Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Thế nào là quy phạm pháp luật? Đặc điểm của quy phạm pháp luật?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1825 Lượt xem

Thế nào là quy phạm pháp luật? Đặc điểm của quy phạm pháp luật?

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn về vấn đề: Thế nào là quy phạm pháp luật? Đặc điểm của quy phạm pháp luật?

Quy phạm pháp luật là gì?

Trong đời sống xã hội, mỗi người luôn phải tuân theo những quy tắc chung nhất định trong các quan hệ giữa con người với nhau và với tự nhiên. Khoa học pháp lý gọi các quy tắc xử sự chung đó là các quy phạm. Tùy theo nguồn gốc hình thành và phạm vi tác động, các quy phạm đó có thể là: quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm của một tổ chức xã hội, quy phạm kỹ thuật, quy phạm pháp luật… 

Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự ổn định cho sự phát triển xã hội. 

Như vậy, pháp luật của một nhà nước là sự thống nhất của một hệ thống các quy phạm pháp luật. Mỗi quy phạm có thể xem như một “đơn vị pháp luật”, một tế bào của một cơ thể thống nhất là toàn bộ nền pháp luật nói chung.

Đặc điểm của quy phạm pháp luật

Là một quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật có tất cả những đặc trưng của quy phạm xã hội nói chung. Mỗi quy phạm pháp luật đặt ra nhằm tác động, điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định, nó không quy định trước những chủ thể cụ thể phải áp dụng, không hạn chế số lần áp dụng, mà hoạt động thường xuyên, liên tục, lặp đi lặp lại vào bất cứ lúc nào khi trong thực tiễn xuất hiện những sự kiện phù hợp với những tình huống mà một quy phạm đã dự liệu trước. 

Mặt khác, quy phạm pháp luật còn có những đặc điểm riêng phân biệt với các quy phạm xã hội khác. Những đặc điểm đó cũng chính là những đặc điểm của pháp luật mà ở trên đã phân tích, đó là tính giai cấp, tính xã hội, tính quy phạm và tính nhà nước của nó.

Một quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh bắt đầu từ khi nhà nước đưa ra các quy phạm pháp luật lấy nó làm đối tượng tác động, khi đó quan hệ xã hội trở thành quan hệ pháp luật. Không có quy phạm pháp luật thì không thể có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Việc Nhà nước đặt ra quy phạm pháp luật được coi là điều kiện cần, trước hết để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Cơ cấu của quy phạm pháp luật 

Là những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người phải thực hiện, mỗi quy phạm pháp luật đòi hỏi phải được trình bày ngắn gọn, chặt chẽ, có sự khái quát cao làm cho người đọc dễ hiểu, dễ nhớ, gây ấn tượng mạnh mẽ. Vì vậy, các quy phạm pháp luật thường được trình bày theo một cơ cấu nhất định, gồm những bộ phận nhất định cấu thành. Nhìn chung, các bộ phận cấu thành quy phạm pháp luật bao gồm: giả định, quy định, chế tài. 

Thứ nhất: Giả định 

Là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu rõ với những điều kiện, hoàn cảnh hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật đó. 

Trong thực tế khi trình bày một quy phạm pháp luật, phần giả định có thể là một giả định tuyệt đối dứt khoát, chỉ thật rõ, thật chính xác những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của việc áp dụng quy phạm pháp luật; hoặc là một giả định tương đối dứt khoát, không chỉ rõ những đặc điểm cụ thể mà chỉ nêu những đặc điểm chung của các tình tiết, các sự kiện. Các giả định cũng có thể phân thành giả định cụ thể, có tính chất liệt kê một vài trường hợp riêng biệt nào đó; giả định trừu tượng nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh chung, có khả năng vận dụng rộng rãi vào nhiều trường hợp cụ thể khác nhau. 

Giả định là phần chỉ ra địa chỉ của việc áp dụng quy phạm pháp luật và thông thường được viết ở phần đầu mỗi quy phạm pháp luật. Giả định càng cụ thể, rõ ràng thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng quy phạm pháp luật. 

Thứ hai: Quy định 

Là phần chỉ ra trong hoàn cảnh đó, điều kiện đó người ta được làm gì, phải làm gì và không được làm gì. Quy định là phần nội dung trong một quy phạm pháp luật, nó nêu lên những hành vi xử sự tiêu chuẩn, hành vi “mẫu” mà Nhà nước đặt ra đối với các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. 

Theo tính chất của nó các quy định được chia thành: quy định mệnh lệnh, quy định tuỳ nghi, quy định giao quyền. 

– Quy định mệnh lệnh nêu lên một cách dứt khoát, rõ ràng điều không được làm hoặc điều bắt buộc phải làm. Do đó, quy định mệnh lệnh bao gồm quy định ngăn cấm và quy định bắt buộc. 

– Quy định tuỳ nghi không nên dứt khoát, rõ ràng cách xử sự nhất định mà để cho các bên được tự thoả thuận, định đoạt trong phạm vi nào đó. Đây là những loại quy định thường gặp trong pháp luật dân sự và pháp luật kinh doanh. 

– Quy định giao quyền là trực tiếp xác định quyền hạn của một chức vụ, một cơ quan nào đó trong bộ máy Nhà nước hoặc xác nhận các quyền nào đó của công dân, của một tổ chức. L Các loại quy định trên đây tạo nên các loại quy phạm pháp luật tương ứng: quy phạm mệnh lệnh (bao gồm quy phạm ngăn cấm và quy phạm bắt buộc), quy phạm tuỳ nghi, quy phạm giao quyền. 

Thứ ba: Chế tài 

Là phần chỉ rõ nếu làm hay không làm như phần quy định thì sẽ phải chịu hậu quả như thế nào. Vì vậy, chế tài là bộ phận bảo đảm trong thực tế tính cưỡng chế của pháp luật. Khái quát từ các ngành luật thì chế tài được chia thành: chế tài hành chính; chế tài dân sự; chế tài hình sự; chế tài kỷ luật. 

– Chế tài hành chính tập trung thể hiện qua các hình thức xử lý vi phạm hành chính và các hình thức trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ, công chức. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính bao gồm: 

+ Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là một tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. 

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các hình thức xử phạt chính, các hình thức xử phạt bổ sung được quy định trong Điều 12 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 2 tháng 7 năm 2002. 

+ Các biện pháp xử lý hành chính khác áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định trong Điều 22 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. 

+ Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính. 

– Một nội dung khác của chế thi hành chính là các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức nhà nước khi thực hành công vụ, nhiệm vụ theo quy định của Luật cán bộ, công chức. 

– Chế tài dân sự là các biện pháp tác động đến tài sản, hoặc nhân thân của một bên đã gây ra thiệt hại cho một bên khác. Các hình thức cụ thể như: | bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản đã bị xâm phạm, huỷ bỏ một xử sự không 

đúng

– Chế tài hình sự áp dụng đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Chế tài hình sự thường được gọi là hình phạt. Các loại hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung được quy định trong Điều 28 Bộ Luật hình sự (xem cụ thể Chương VII). Chỉ có Toà án mới có thẩm quyền áp dụng một chế tài hình sự. 

– Chế tài kỷ luật là loại chế tài mà người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động mà họ thuê mướn, sử dụng theo hợp đồng lao động khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động. Chế tài kỷ luật được áp dụng trước hết trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cũng như ở những nơi có thuê mướn, sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng. Các chế tài kỷ luật bao gồm các hình thức kỷ luật và chế độ trách nhiệm vật chất được quy định trong các Điều 84, 89 và 90 của Bộ Luật Lao động do Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 và được sửa đổi bổ sung các năm 2002, 2006, 2007. 

Tuy nhiên, trong thực tế xây dựng pháp luật thể hiện thành các điều luật cụ thể, không phải bao giờ một điều luật cũng phải cơ cấu đủ 3 bộ phận như trên. Để cho việc thể hiện được ngắn gọn, trong sáng, thuận tiện cho việc áp dụng, các quy phạm pháp luật thể hiện trong các điều luật thường chỉ bao gồm giả định và quy định hoặc giả định và chế tài. Những điều luật không có chế tài không có nghĩa là nó không có tính cưỡng chế. Điều đó có nghĩa là chế tài tương ứng nằm trong điều luật khác. Vì vậy, trong thực tế áp dụng pháp luật, phải vận dụng đồng thời một số quy phạm pháp luật liên quan với nhau.

Những quy phạm pháp luật đặc biệt 

Bên cạnh các quy phạm pháp luật thông thường với cơ cấu như trên, trong thực tế chúng ta cũng thường gặp các quy phạm pháp luật loại khác mà nó không gồm các bộ phận cấu thành là giả định, quy định, chế tài. Đó là những quy phạm pháp luật loại đặc biệt. Các loại thường gặp là: 

– Quy phạm nguyên tắc là được dùng làm cơ sở xuất phát và tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng và thi hành các quy phạm pháp luật khác. 

– Quy phạm định nghĩa xác định những đặc điểm, những thuộc tính cơ bản của sự vật hay hiện tượng, hoặc của những khái niệm, những phạm trù được sử dụng trong văn bản đó. 

Với những ý nghĩa đó, các quy phạm này thường được viết ngay ở chương đầu hoặc phần mở đầu của một văn bản quy phạm pháp luật. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi