Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Thẩm quyền hủy bỏ quyết định hành chính
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7400 Lượt xem

Thẩm quyền hủy bỏ quyết định hành chính

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trong đời sống hiện nay, các quyết định hành chính không phải là những quyết định quá xa lạ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có những hiểu biết cơ bản liên quan tới quyết định hành chính.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Thẩm quyền hủy bỏ quyết định hành chính.

Những trường hợp quyết định hủy bỏ quyết định hành chính

Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 7 – Luật Khiếu nại năm 2011, cụ thể:

“ 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của luật tố tụng hành chính.”

Thẩm quyền hủy bỏ quyết định hành chính

Thẩm quyền hủy bỏ quyết định hành chính trong từng trường hợp cụ thể như sau:

Thứ nhất: Ai ban hành quyết định hành chính vi phạm thì được quyền hủy bỏ.

Căn cứ khoản 3 – Điều 18 – Luật xử lý vi phạm hành chính:

“ Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.”

Bên cạnh đó, Điều 6 – Nghị định số 81/2013/ND-CP, để hướng dẫn về trường hợp trên, cụ thể:

Người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính phải hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Có vi phạm quy định pháp lậut về thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính.

– Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 – ĐIều 65 – Luật xử lý vi phạm hành chính.

– Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại khoản 10 Điều 12 – Luật xử lý vi phạm hành chính.

– Có quyết định khởi tố vụ án của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đối với vụ việc vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại khoản 3 – Điều 62 – Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Ngoài ra, nội dung này còn được quy định tại khoản 3 – Điều 18 – Nghị định số 110/2004/ND-CP về công tác văn thư như sau:

“ Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương đương của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình thuật trình bày, thủ tục ban hành phải được đính chính bằng văn bản hành chính của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.”

Do đó, từ những quy định trên có thể nhận thấy người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải tự ban hành quyết định hủy bỏ quyết định nếu phát hiện có sai sót về thẩm quyền, trình tự, thủ tục…

Thứ hai: Cấp trên có thể bãi bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp dưới.

Đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND các cấp ban hành, qua kiểm tra phát hiện có sai sót, đã đề nghị Chủ tịch UBND cấp dưới đã ban hành quyết định hủy bỏ quyết định theo quy định của pháp luật mà chủ tịch UBND cấp dưới không hủy bỏ thì Chủ tịch UBND cấp trên có thể căn cứ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương để ban hành quyết định bãi bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp dưới.

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 – Điều 22 – Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thì nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh, cụ thể:

“ Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện”.

Bên cạnh đó, quy định tại khoản 5 – Điều 29 – Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện, cụ thể:

“ Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Như vậy, Thẩm quyền hủy bỏ quyết định hành chính đã được chúng tôi trình bày cụ thể trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích thêm một số vấn đề liên quan đến nội dung hủy bỏ quyết định hành chính.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Giải quyết vụ án hành chính là gì?

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn về vấn đề: Giải quyết vụ án hành chính là gì? Thẩm quyền giải quyết vụ án hành...

Bố đi tù con có được vào Đảng không?

Bố đi tù con có được vào Đảng không? Khi có thắc mắc này, Quý độc giả đừng bỏ qua những chia sẻ trong bài viết này của chúng...

Giấy tờ tùy thân là gì? Gồm những loại giấy tờ nào?

Giấy tờ tùy thân là khái niệm rất quen thuộc và phổ biến trong đời sống xã hội, được hiểu là các giấy tờ mà công dân thường mang theo...

Xe 4, 7, 16, 29, 45 chỗ chở tối đa bao nhiêu người?

Xe 4, 7, 16, 29, 45 chỗ chở tối đa bao nhiêu người? Câu hỏi này sẽ được chúng tôi trả lời trong nội dung bài viết...

Làm hộ chiếu ở hải phòng ở đâu?

Thời gian cấp hộ chiếu tại Hải Phòng có thể thay đổi tùy theo số lượng người đăng ký và công việc xử lý của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Tuy nhiên, thông thường thời gian làm hộ chiếu và cấp hộ chiếu tại Hải Phòng khoảng 7-10 ngày làm...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi