• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 6052 Lượt xem

Tặng cho tài sản có điều kiện là gì?

Tặng cho tài sản có điều kiện là việc bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho, điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức xã hội.

Tặng cho tài sản có điều kiện là gì?

Tặng cho tài sản có điều kiện là việc bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho, điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức xã hội.

Theo đó Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản

Trước khi bàn về tặng cho có điều kiện với tài sản, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản, cụ thể là nhắc đến Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là động sản hoặc bất động sản theo Điều 458 và 459 BLDS.

Tặng cho động sản

Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Tặng cho bất động sản

Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản

Lưu ý:

– Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu của người khác). Trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Sau khi tặng cho, người được tặng cho rở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.

– Đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đất thì khi tặng cho phải tuân theo quy định Luật đất đai 2013.

Hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản

Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Quyền và nghĩa của của các bên

Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với hợp đồng tặng cho tài sản phải rõ ràng. Càng rõ ràng trong hợp đồng thì khi có tranh chấp giải quyết mới nhanh và dễ dàng.

Quyền và nghĩa vụ bên tặng cho

Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Khi tặng cho, bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về khuyết tật của tài sản tặng cho để tạo điều kiện cho ben được tặng cho sử dụng tài sản tốt nhất.

Trường hợp bên tặng cho đưa ra điều kiện trước khi giao tài sản hoặc sau khi giao thì điều kiện đó phải thực hiện được và không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nếu điều kiện phải thực hiện là 1 nghĩa vụ trước khi giao tài sản mà sau khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện đó thì bên tặng cho phải chuyển giao tài sản tặng cho.Nếu bên tặng cho không giao tài sản thì phải bồi thường những chi phí, công sức mà bên được tặng cho đã thực hiện hoặc chi phí đã bỏ ra.

Trường hợp bên được tặng cho phải thực hiện điều kiện sau khi được tặng cho mà không thực hiện thì phải hoàn trả tài sản tặng cho mà mình đã nhận theo quy định tại Điều 462 BLDS. Thời điểm chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này được xác định khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện của hợp đồng.

Quyền và nghĩa vụ bên được tặng cho

Sau khi thỏa thuận xong về nội dung của hợp đồng, bên được tặng cho có quyền nhận hoặc không nhận tài sản tặng cho.

Việc tặng cho bất động sản phải lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu tài sản đăng kí quyền sở hữu thì người được tặng cho phải đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền.

Đối với tặng cho động sản, trước khi tặng cho, các bên dù thỏa thuận, bên được tặng cho đã đồng ý nhận nhưng sau khi lập hợp đồng, bên được tặng cho có quyền từ chối nhân vì hợp đồng chưa có giá trị pháp lí. Trong khi thực hiện hợp đồng, bên được tặng cho vẫn có quyền không nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho chấm dứt khi bên được tặng cho nhận tài sản.

Đối với tặng cho bất động sản mà hợp đồng đã được lập thành văn bản có chứng thực, công chứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài sản chưa được chuyển giao mà bên tặng cho chết thì hợp đồng chấm dứt.

Trường hợp tặng cho bất động sản phải đăng kí, hợp đồng đã được công chứng, chứng thực, các bên đã thực hiện hợp đồng, bên tặng cho chuyển giao tài sản mà bên tặng cho chết và bên được tặng cho đã nhận tài sản nhưng chưa kịp làm thủ tục trước bạ sang tên. Việc đăng kí là một thủ tục để nhà nước bảo hộ quyền sở hữu cho bên được tặng cho.

Khoản 2 Điều 459 BLDS quy định Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Do vậy, bên được tặng cho chưa có quyền sở hữu tài sản vì hợp đồng chưa có hiệu lực.

Đối với hợp đồng tặng cho có điều kiện thì bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện 1 hoặc 1 số nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho.

Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Tặng cho tài sản có điều kiện gì?

Bên cạnh việc đơn thuần chỉ là hợp đồng tặng cho, còn có một trường hợp đặc biệt cần đến những điều kiện ràng buộc thêm, đó là tặng cho có điều kiện, cụ thể tại  Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tặng cho tài sản có điều kiện như sau:

– Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ, thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Như vậy, khi tiến hành hợp đồng tặng cho có điều kiện về tài sản có điều kiện thì các bên cần lưu ý những nội dung sau:

– Một là: Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản phải là người có năng lực pháp luật dân sự và có năng lực hành vi dân sự. Trong đó:

+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự (Điều 16 Bộ luật dân sự 2015)

+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả ngăn của cá nhân bằng hành vi của xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự (Điều 19 Bộ luật dân sự 2015).

+ Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 86 Bộ luật dân sự 2015).

– Hai là: Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản hoàn toàn tự nguyện.

– Ba là: Điều kiện tặng cho tài sản là những điều cần thiết mà bên tặng cho tài sản cần đạt được. Các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho tài sản phải thực hiện.

Trong đó, “thực hiện nghĩa vụ” là nghĩa vụ dân sự mà bên được tặng cho phải làm theo yêu cầu của bên tặng cho như là chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện một công việc hoặc không thực hiện một công việc nhất định. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo ràng buộc là điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

– Bốn là: Hiện nay, Bộ luật dân sự 2015 vẫn chưa có quy định vụ thể về việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho có điều kiện về tài sản. Do vậy, khi giải quyết thường chúng ta thấy sẽ tuân theo quy định về việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tại Điều 458 (về tặng cho động sản) và quy định tại Điều 459 (về tặng cho bất động sản).

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Có được ủy quyền nhận lương hưu khi định cư ở nước ngoài không?

Tôi là Nguyễn Văn Hợi. Thời gian sắp tới tôi được lĩnh lương hưu, nhưng hiện nay tôi đang định cư ở Pháp. Vậy tôi có thể ủy quyền cho anh trai tôi đang ở Việt Nam lĩnh lương hưu hộ...

Ví dụ về quyền bất khả xâm phạm về thân thể

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân là một trong những quyền sống còn của mỗi cá nhân và là quyền quan trọng nhất. Trong mọi trường hợp, mọi hoàn cảnh, quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân luôn được pháp luật đảm...

Vay vốn ngân hàng có bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư?

Bảo hiểm cháy nổ chung cư là sản phẩm nhằm bảo vệ tài sản của cư dân khỏi những rủi ro khi xảy ra cháy, nổ; pháp luật hiện nay không có quy định về việc vay vốn ngân hàng bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung...

Ý thức thực hiện pháp Luật Sở hữu trí tuệ ở Việt Nam

Các biện pháp chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng nặng về phạt vi phạm hành chính, biện pháp hình sự ít được áp dụng để trấn áp hành vi làm hàng giả trong xã hội, vì vậy tính răn đe không đủ mạnh để chấm dứt hành vi làm hàng...

Dịch vụ logistic bao gồm chuỗi các dịch vụ chủ yếu gì?

Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao...

Xem thêm