Trang chủ Thông tin cần biết Soạn bài lập luận trong văn nghị luận
  • Thứ sáu, 19/04/2024 |
  • Thông tin cần biết |
  • 670 Lượt xem

Soạn bài lập luận trong văn nghị luận

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những hướng dẫn giúp các bạn học sinh Soạn bài lập luận trong văn nghị luận, do đó, Quý độc giả, các bạn học sinh đừng bỏ qua bài viết.

Để hỗ trợ các bạn học sinh trong việc soạn bài lập luận trong văn nghị luận, chúng tôi thực hiện bài viết này. Mời Quý độc giả theo dõi những nội dung chúng tôi chia sẻ dưới đây:

Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận

Đọc văn lập luận (mục I, SGK trang 109) và trả lời câu hỏi:

a. Kết luận (mục đích) của lập luận là gì?

b. Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã đưa ra những lý lẽ hoặc dẫn chứng (luận cứ) nào?

c. Hãy cho biết thế nào là một lập luận.

Lời giải chi tiết:

Đoạn thư dụ Vương Thông lần nữa:

a. Kết luận của lập luận nêu bật rằng giặc nếu không hiểu thời thế, lại dối trá, kẻ thất phu hèn kém thì không thể cùng nói việc binh được

b. Lí lẽ, dẫn chứng tác giả đưa ra là:

    + Người dùng binh giỏi ở chỗ biết xét thời thế

    + Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn

    + Mất thời thế thì mạnh thành yếu, yên thành nguy

Kết luận: Vương Thông không hiểu thời thế, luôn dối trá nên chỉ là kẻ thất phu hèn kém, tất yếu bại vong

c. Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe đến kết luận mà người nói muốn đạt tới

Cách xây dựng lập luận

1. Xác định luận điểm

Tìm hiểu văn bản Chữ ta (SGK trang 110) và trả lời câu hỏi

a. Bài văn nghị luận trên bàn về vấn đề gì? Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?

b. Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Tìm các luận điểm đó.

Trả lời:

a. Văn bản bàn về thái độ tự trọng trong việc sử dụng tiếng mẹ đẻ (chữ ta). Theo tác giả thì chỉ khi nào thực cần thiết mới dùng tiếng nước ngoài. Việc đó sẽ đảm bảo quyền lợi được thông tin của người người đọc.

b. Bài văn có hai luận điểm:

– Tiếng nước ngoài đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, quảng cáo ở nước ta.

– Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.

2. Tìm luận cứ

Đọc lại đoạn văn ở mục trước (Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi) và văn bản Chữ ta để trả lời câu hỏi.

a. Tìm các luận cứ cho mỗi luận điểm

b. Cho biết đâu là luận cứ lý lẽ, đâu là bằng chứng thực tế

Trả lời:

a.

– Xác định luận điểm, luận cứ trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông (xem câu trả lời mục I.b)

– Trong Chữ ta gồm có 2 luận điểm và 6 luận cứ là:

Luận điểm 1: “Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng… danh lam thắng cảnh”.

Các luận cứ:

+ “Chữ nước ngoài… ở phía trên”

+ “Đi đâu, nhìn đâu… chữ Triều Tiên”

+ “Trong khi đó… lạc sang một nước khác”

Luận điểm 2: ”Phải chăng… mà ta nên suy ngẫm”

Các luận cứ:

+ “Tôi không biết chữ… in rất đẹp”.

+ “Nhưng các tờ báo… bài cần đọc”.

+ “Trong khi đó… trang thông tin”.

b.

– Luận cứ trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi đều là các lý lẽ.

– Luận cứ của cả hai luận điểm trong bài Chữ ta đều là bằng chứng thực tế “mắt thấy tai nghe” của chính người viết khi tác giả sang Xơ-un (Hàn Quốc) và quay về Việt Nam.

3. Lựa chọn phương pháp lập luận

a. Xác định và phân tích các phương pháp lập luận được vận dụng trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông và Chữ ta

b. Kể thêm một số phương pháp lập luận thường được sử dụng trong vân bản nghị luận

Trả lời:

a. Hai ngữ liệu trên sử dụng hai phương pháp lập luận khác nhau.

– Đoạn văn của Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân – quả: đầu tiên đưa ra nhận định khái quát “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xem thời thế mà thôi”, sau đó triển khai nhận định bằng các luận cứ (đồng thời cũng là nguyên nhân) và cuối cùng là lời đánh giá từ các luận cứ (đồng thời cũng là kết quả).

– Bài văn của Hữu Thọ lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập. Để đi đến kết luận vể “thái độ tự trọng của một quốc gia”, tác giả đã xây dựng hai luận điểm. Trong mỗi luận điểm, người viết đều so sánh thực tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam về phương diện chữ viết trên quảng cáo, bảng hiệu và trên báo chí.

b. Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.

– Các phương pháp lập luận đã học là: Phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp; phương pháp so sánh đối lập; phương pháp quan hệ nhân – quả;…

– Có thể kể thêm ba phương pháp lập luận thường gặp trong văn bản nghị luận:

+ Phương pháp loại suy: Dựa vào sự so sánh hai đối tượng, chúng ta có thể tìm ra những thuộc tính giống nhau nào đó, từ đó có thể suy ra chúng có cùng một thuộc tính giống nhau khác.

Ví dụ: Gà là gia cầm, có lông vũ, đẻ trứng…

Ngan là gia cầm, có lông vũ, đẻ trứng, có thể bay ngắn trên mặt đất… Kết luận: Gà cũng có thể bay ngắn trên mặt đất.

+ Phương pháp phản đề: Là phương pháp xuất phát từ một kết luận có sẵn (sai hoặc đúng) để suy ra một kết luận khác (sai hoặc đúng). Kết luận chung có thể đúng, cũng có thể sai.

Ví dụ: Tiền đề 1: Cây nào cũng ra hoa để kết trái. Kết luận: Kể cả hoa đào trong ngày tết (sai).

Tiền đề 2: Không phải cây nào cũng ra hoa để kết trái. Kết luận: Tất cả các cây đào đều như vậy (sai).

+ Phương pháp nguỵ biện: Là phương pháp xuất phát từ một thực tế hiển nhiên nào đó để suy ra những kết luận chủ quan nhằm bác bỏ ý kiến của đối phương. Kết luận chung có thể đúng khi chỉ dừng lại ở bề mặt hiện tượng, sai khi xem xét một cách toàn diện và bản chất.

Ví dụ: Tiền đề: Một hạt cát chưa phải là sa mạc, nhiều hạt cát chưa phải là sa mạc, vô cùng nhiều hạt cát cũng chưa phải là sa mạc.

Kết luận: Trên hành tinh này không hề có sa mạc.

Mong rằng bài viết đã giúp Quý độc giả, đặc biệt là các bạn học sinh có thêm thông tin về soạn bài lập luận trong văn nghị luận, từ đó có định hướng cho thực hiện các bài văn nghị luận theo yêu cầu của chương trình học.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Bắc Giang

Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Bắc Giang có nhiệm vụ trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh...

Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Hà Nam

Phòng Đăng ký Kinh doanh tỉnh Hà Nam là phòng chuyên môn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, có chức năng tham mưu giúp Ban Giám đốc Sở về lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp và quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trên phạm vi toàn...

Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Bình Phước (SĐT, Email, Địa chỉ)

Thông tin về Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Bình Phước được chúng tôi tổng hợp, chia sẻ tới Quý độc giả trong bài viết này. Do đó, Quý vị đừng bỏ...

Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Phú Thọ ở đâu?

Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Phú Thọ có nhiệm vụ Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh...

SĐT, Địa chỉ Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Vĩnh Phúc

Để giúp Quý độc giả có thêm thông tin về Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tôi thực hiện bài viết với những chia sẻ này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi