Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
  • Thứ năm, 14/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 845 Lượt xem

Quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Theo một số nguồn tin, tôi được biết là hiện nay khi nghỉ việc thì bên bảo hiểm yêu cầu phải thanh toán hết cả bảo hiểm xã hội thì mới được hưởng lương bảo hiểm thất nghiệp.

Câu hỏi:

Tôi tên là Hải, tôi đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp được 5 năm 4 tháng, hiện nay vì nhiều lý do nên tôi muốn nghỉ công việc hiện tại. Theo một số nguồn tin, tôi được biết là hiện nay khi nghỉ việc thì bên bảo hiểm yêu cầu phải thanh toán hết cả bảo hiểm xã hội thì mới được hưởng lương bảo hiểm thất nghiệp. Vậy tôi muốn hỏi thông tin đó có đúng không ? Với số năm đóng bảo hiểm trên thì tôi được hưởng mấy tháng lương thất nghiệp? 

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đôi với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy dịnh tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a)Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trương giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cái nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết”.

Theo đó, chúng tôi thấy rằng chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện như trên về: Thứ nhất là việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trừ hai trường hợp đã nêu trước đó); Thứ hai là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi châm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có xac định thời hạn và không xác định thời hạn; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 thắng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Thứ ba là đã nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Cuối cùng là chưa tìm được việc làm sau 15 ngày,…

Như vậy, với trường hợp của anh chỉ cần anh đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì anh sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Theo đó với câu hỏi của anh rằng có thông tin hiện nay khi nghỉ việc thì bên bảo hiểm yêu cầu phải thanh toán hết cả bảo hiểm xã hội thì mới được hưởng lương bảo hiểm thất nghiệp theo chúng tôi là chưa chính xác vì dựa vào quy định như trên thì không có một điều khoản nào quy định như vậy cả. Do đó, với trường hợp của anh thì anh vẫn được hưởng lương bảo hiểm thất nghiệp như bình thường theo đúng quy định của pháp luật.

Tiếp đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:

“Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.

Theo cách tính như trên thì nếu người lao động tham gia bảo hiểm từ đủ 1 năm đến 3 năm thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì:

“Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định”.

Như vậy, với quy định như trên và với trường hợp của anh khi anh đã đóng bảo hiểm được 5 năm 4 tháng (trên 36 tháng) thì anh sẽ được hưởng 3 tháng tiền lương thất nghiệp tương ứng với 3 năm đóng bảo hiểm, còn những tháng còn lại sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. (Khoản 2 Điều 50).

Căn cứ vào những quy định trên thì chỉ cần anh đáp ứng đủ điều kiện như đã nêu về điều kiện hưởng, thời gian hưởng thì anh sẽ nhận được trợ cấp thất nghiệp sau khi đã thôi việc và áp dụng mức hưởng (Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013) và thời điểm hưởng (Khoản 3 Điều 50 Luật việc làm 2013).

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi