Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở Quy định về bồi thường cho người bị thu hồi đất như thế nào?
  • Thứ năm, 09/05/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 721 Lượt xem

Quy định về bồi thường cho người bị thu hồi đất như thế nào?

Nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm ra quyết định thu hồi đất. 

Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 

Nhà nước thu hồi đất có thể vì nhiều lý do khác nhau, nhưng chỉ trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người sử dụng đất mới được bồi thường.

Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp thu hồi đất vào mục đích này đều được bồi thường, đó mới chỉ là điều kiện cần, ngoài điều kiện đó, người sử dụng đất cần phải đáp ứng được những điều kiện do pháp luật quy định tại Điều 75 Luật đất đai năm 2013 mới được bồi thường, có thể khái quát các điều kiện đó như sau:

Người sử dụng đất không thuộc đối tượng thuê đất trả tiền hàng năm, đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (giấy chứng nhận) hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận. 

Các phương thức bồi thường 

Khi Nhà nước thu hồi đất, thiệt hại xảy ra là điều khó tránh khỏi (thiệt hại do bị xáo trộn cuộc sống, mất công ăn việc làm, không được khai thác hưởng dụng từ đất, thiệt hại về tài sản trên đất,…) mà việc thu hồi này không do lỗi của người sử dụng đất.

Với tư cách đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước phải có trách nhiệm bù đắp những thiệt hại cho người sử dụng đất, phạm vi của bồi thường đó là: bồi thường về đất, bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất.

Việc bồi thường cho người có đất bị thu hồi được thực hiện thông qua các phương thức sau: 

– Bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. 

Quy định này dự liệu trong trường hợp quỹ đất của dự án đầu tư có thể bố trí để bồi thường đất cho người bị thu hồi, tuy nhiên phương thức này tỏ ra không khả thi.

Bởi lẽ, nếu nhà đầu tư lấy đất thuộc nhóm nông nghiệp nhưng địa phương không còn quỹ đất nông nghiệp do đã thực hiện việc giao đất theo các Luật đất đai trước đây thì không thể bồi thường bằng đất.

Ngay cả việc bồi thường đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc bồi thường bằng đất ở nơi tái định cư cũng là phương án khó khả thi trong bối cảnh các quỹ đất đều đã giao hoặc cho thuê hết hiện nay. 

– Nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm ra quyết định thu hồi đất. 

– Bồi thường bằng nhà ở, đất ở tại khu tái định cư trong trường hợp thu hồi đất ở. 

Ngoài ra, khi bị thu hồi đất, người sử dụng đất còn được Nhà nước hỗ trợ. Có thể xem hỗ trợ là một biện pháp bổ sung, là sự “kéo dài” của bồi thường, đóng vai trò bù đắp vào khoảng trống mà các quy định về bồi thường chưa thực hiện một cách trọn vẹn.

Hỗ trợ có thể được thực hiện một cách độc lập khi người sử dụng đất không đủ điều kiện để được bồi thường, nhưng được Nhà nước xem xét hỗ trợ hoặc cũng có thể được thực hiện bổ sung cùng với bồi thường (người sử dụng đất đã được bồi thường nhưng vẫn được Nhà nước xem xét hỗ trợ để giúp người sử dụng đất nhanh chóng vượt qua những khó khăn trước mắt, ổn định cuộc sống). 

Theo quy định tại Điều 83 Luật đất đai năm 2013, hỗ trợ bao gồm các loại sau:

– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

– Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

– Các khoản hỗ trợ khác.

Các trường hợp không được bồi thường 

Trong một số trường hợp, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất không được bồi thường. Việc không được bồi thường được xem xét trong hai loại trường hợp: 

Thứ nhất, thu hồi đất mà không được bồi thường về đất trong các trường hợp sau: 

– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật đất đai, như đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm,…; 

– Đất được Nhà nước giao để quản lí; 

– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật đất đai, như thu hồi đất khi có hành vi vi phạm pháp luật đất đai hay thu hồi đất vì những lí do đương nhiên, khách quan; 

– Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai.

Trừ trường hợp đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trường hợp này người sử dụng đất vẫn được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng). 

Thứ hai, thu hồi đất mà không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau: 

– Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai,

Đó là các trường hợp tài sản nằm trên đất bị vi phạm hay trên đất mà QSDĐ đã bị chấm dứt theo quy định của pháp luật; 

– Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Công trình hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng. 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi