Quy định của Bộ luật lao động về quyền làm việc của người lao động
Quyền làm việc của người lao động giúp cho người lao động được xác lập quan hệ lao động và thực hiện hành vi lao động hợp pháp. Quyền làm việc của người lao động là một đặc quyền xã hội – pháp lý căn bản giúp cho người lao động được tiến hành xác lập quan hệ lao động và thực hiện hành vi lao động hợp pháp.
Khái niềm về quyền làm việc của người lao động
Quy định của pháp luật về quyền làm việc của người lao động theo Điều 10 Bộ luật lao động 2019:
Điều 10. Quyền làm việc của người lao động
1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.
Bình luận quy định của pháp luật về quyền làm việc của người lao động
Quyền làm việc không phải là một tạo quyền mới của pháp luật nhưng là quy định được ghi nhận rõ ràng trong Bộ luật Lao động. Quyền làm việc của người lao động là một đặc quyền xã hội – pháp lý căn bản giúp cho người lao động được tiến hành xác lập quan hệ lao động và thực hiện hành vi lao động hợp pháp.
Xét trên bình diện xã hội, làm việc kiếm sống và phát triển là quyền tự nhiên của con người. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn lịch sử thì quyền này được ghi nhận với hình thức và mức độ quan tâm có khác nhau. Trong thời kỳ tập trung, bao cấp, với sự tập trung cao độ và bao cấp toàn diện, việc làm cũng do Nhà nước chịu trách nhiệm chăm lo. Người lao động được Nhà nước phân công làm việc trong khu vực kết cấu. Hành vi “phân công” đó một mặt thể hiện trách nhiệm của Chính phủ đối với người dân, song mặt khác lại là sự bao cấp, biến người lao động thành chủ thể thụ động trong việc tiếp nhận, thực hiện việc làm. Quyền làm việc do đó, là quyền làm việc bị động.
Ngày nay, cùng với việc phát huy dân chủ, Nhà nước chủ yếu chăm lo chính sách việc làm, tạo cơ hội về việc làm cho người lao động, do đó quyền làm việc được đề cao, tôn trọng, người lao động được quyền chủ động trong lựa chọn công việc, lựa chọn người sử dụng lao động, nơi làm việc, có quyền tự mình hoặc thông qua những chủ thể hợp pháp để tiếp cận việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng của bản thân và gia đình.
Điều hết sức quan trọng là, nếu trước kia việc giao kết hợp đồng lao động, nhất là ở các thành phố lớn, phụ thuộc rất nhiều vào việc người lao động có hộ khẩu thường trú, thì dần dần với việc tôn trọng quyền kiếm sống của con người, luật lao động đã phá bỏ hoàn toàn rào cản pháp lý về nơi thường trú để bảo đảm rộng nhất quyền làm việc của người lao động. Nói tóm lại, quyền lao động là quyền không có phên giậu, cát cứ vùng miền, không biên giới. Đó chính là điểm tiến bộ vượt bậc của luật lao động Việt Nam hiện đại với mục tiêu bảo đảm, bảo vệ quyền có công ăn việc làm, quyền tự do lao động để mưu cầu cuộc sống và sự phát triển con người.
Tự do làm việc của người lao động còn là một triết lý thể hiện rõ mối quan hệ giữa tự do tư tưởng, tự do sáng tạo và hành vi lao động. Một hoạt động lao động (làm việc) thiếu tự do tất sẽ giảm sút hiệu quả, thậm chí tạo nên sự o ép, cưỡng bức tinh thần, từ đó có thể gây nên xung đột trong mối quan hệ lao động. Việc bảo đảm quyền tự do làm việc của người lao động, về khía cạnh triết học, còn là sự giải phóng lao động, một thứ ước vọng xa xỉ trong các chế độ bóc lột lao động.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu được xử lý như thế nào?
Điều 88 Bộ luật lao động 2019 quy định rõ hơn cách giải quyết quyền, nghĩa vụ, lợi ích các bên khi thỏa ước lao động tập thể vô hiệu....
Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động
Cũng giống như các quan hệ pháp luật khác, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có tính đối lập, cụ thể là quyền của người lao động tương ứng với nghĩa vụ của người sử dụng lao động và ngược...
Thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, ngoài sự biến động về người lao động còn có sự thay đổi về người sử dụng lao động và tổ chức đại diện của người lao động, theo đó, có sự thay đổi về đối tượng áp dụng của thỏa ước...
Trợ cấp thôi việc theo Bộ luật lao động mới nhất
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp pháp luật quy...
Hợp đồng cho thuê lại lao động theo Bộ luật lao động 2025
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản....
Xem thêm


























