Ở bao lâu phải đăng ký tạm trú?
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác thì sẽ phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Theo quy định của pháp luật hiện nay, mỗi cá nhân khi đi khỏi nơi đăng ký thường trú để sinh sống, học tập, lao động tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn khác với địa phương đã đăng ký thường trú thì phải có trách nhiệm đăng ký cư trú tại địa phương đó. Trong đó, tùy theo nhu cầu và thời gian cư trú mà mỗi cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký cư trú phù hợp.
Vậy Đăng ký tạm trú là gì? Ở bao lâu thì cần phải đăng ký tạm trú? Những vấn đề khác về đăng ký tạm trú? Trong phạm vi bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc những quy định của pháp luật về đăng ký tạm trú theo quy định của Luật cư trú 2020 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2021).
Thế nào là đăng ký tạm trú?
Trước hết, có thể hiểu nơi tạm trú là nơi sinh sống tạm thời, trong một khoảng thời hạn nhất định, không mang tính chất thường xuyên, ổn định, và đây là nơi sinh sống ngoài nơi thường trú.
Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cụ thể: Khi đăng ký tạm trú trước ngày 01/7/2021 sẽ được cấp sổ tạm trú (Căn cứ Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013); Khi đăng ký tạm trú kể từ ngày 01/7/2021 trở đi cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú (Căn cứ Luật cư trú 2020, có hiệu lực từ 01/07/ 2021).
Ở bao lâu phải đăng ký tạm trú?
Vậy Ở bao lâu thì cần phải đăng ký tạm trú? Căn cứ Điều 27 Luật cư trú 2020, có hiệu lực từ 01/07/2021 quy định: Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì sẽ phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Như vậy, công dân khi lao động, học tập hoặc vì mục đích khác mà sinh sống ở xã khác nơi mình thường trú với thời gian từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú.
Thủ tục đăng ký tạm trú (Căn cứ Luật cư trú 2020, có hiệu lực từ 01/7/2021)
Công dân khi thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú cần phải thực hiện theo các bước sau (Căn cứ Điều 28 Luật cư trú 2020):
Bước 1: Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Bước 2: Cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký tạm trú về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lệ phí đăng ký tạm trú
Điều 5 Thông tư Số: 85/2019/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định: Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
– Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm: Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; gia hạn tạm trú.
– Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu lệ phí đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.
Có thể thấy, còn tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng địa phương mà xác định mức lệ phí đăng ký tạm trú. Mỗi địa phương sẽ có mức thu lệ phí đăng ký tạm trú khác nhau, phù hợp với từng địa phương.
Ví dụ tham khảo: Mức thu lệ phí đăng ký tạm trú ở Hà Nội được quy định tại Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND Về việc ban hành một số quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân thành phố:
Đơn vị tính: Đồng/lần
TT | Nội dung thu | Mức thu | |
Các quận và các phường | Khu vực khác | ||
1 | Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. | 15.000 | 8.000 |
2 | Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho hộ gia đình, cá nhân. | 20.000 | 10.000 |
3 | Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp điều chỉnh lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú); Gia hạn tạm trú | 10.000 | 5.000 |
Xóa đăng ký tạm trú
Theo quy định của pháp luật, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú (Căn cứ Điều 29 Luật cư trú 2020):
– Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
– Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
– Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
– Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
– Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
– Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
– Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
– Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trên đây, chúng tôi mang tới cho Quý khách hàng những thông tin cần thiết liên quan tới Ở bao lâu thì cần phải đăng ký tạm trú?. Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn trực tuyến để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Việc tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta được thể hiện?
Nguyên tắc cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam được quy định trong Hiến pháp 2013 là những quan điểm, tư tưởng, quy phạm bao quát, điều chỉnh và định hình bộ máy nhà nước ta hiện...
Hình thức áp dụng pháp luật do ai thực hiện?
Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước. Hình thức áp dụng pháp luật do ai thực...
Quyết định cá biệt là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể, trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó, căn cứ theo khoản 2 điều 34 Bộ Luật Tố tụng dân sự...
Thay đổi mâm xe máy có bị phạt không?
Việc tự ý thay đổi mâm xe máy sẽ bị phạt hành chính theo quy định, thay đổi mâm xe là hoạt động làm thay đổi kết cấu, hình dáng và màu sắc của bộ phận thuộc khung xe máy,...
Hướng dẫn ghi tờ khai lý lịch tư pháp năm 2024 mới nhất
Phiếu lý lịch tư pháp ngày càng được dùng nhiều trong cuộc sống hằng ngày để phục vụ cho các mục đích khác nhau. Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan nhà nước cấp khi có đầy đủ hồ sơ theo quy...
Xem thêm