Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Nội dung và các các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình
  • Thứ tư, 05/04/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1141 Lượt xem

Nội dung và các các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình

Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là Quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh. Đó là những quan hệ về nhân thân và về tài sản phát sinh giữa những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

Khái niệm quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình

Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là Quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh. Đó là những quan hệ về nhân thân và về tài sản phát sinh giữa những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

Ví dụ về quan hệ pháp luật hôn nhân

Như đã chia sẻ trên đây, quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình là quan hệ phát sinh giữa những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Theo đó, có thể lấy một số ví dụ như:

– Quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng

– Quan hệ pháp luật giữa con với cha, mẹ

– Quan hệ pháp luật giữa các anh, chị, em với nhau

– Quan hệ pháp luật giữa ông, bà với các cháu

– Quan hệ pháp luật giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi

– Quan hệ pháp luật giữa cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ, chồng,…

Đặc điểm của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình

 Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có một số đặc điểm sau:

– Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thông thường chỉ phát sinh giữa các thành viên gia đình với nhau và tồn tại trong một phạm vi hẹp là gia đình. Vì vậy, các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thông thường là thành viên của một gia đình.

– Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình mang tồn tại lâu dài và bền vững, không thể xác định được thời hạn trước. Trong một số trường hợp, quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình tồn tại ngay cả khi hôn nhân hoặc gia đình không còn tồn tại.

– Các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình gắn bó với nhau bởi yếu tố tình cảm hoặc huyết thống. Trong phần lớn các trường hợp, yếu tố tình cảm hoặc huyết thống quyết định việc phát sinh, thay đổi hay chẩm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.

– Nội dung chính của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là các quyền và nghĩa vụ nhân thân. Các quyền và nghĩa vụ tài sản luôn gắn liền với các quyền và nghĩa vụ nhân thân của các chủ thể mà không thể chuyển giao cho người khác. Các quyền và nghĩa vụ tài sản phát sinh, tồn tại hay chấm dứt phụ thuộc vào các quyền và nghĩa vụ nhân thân.

– Quan hệ tài sản trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình không mang tính chất đền bù và ngang giá. Nghĩa vụ của các chủ thể đối với nhau không thể tính cân bằng. Khi một chủ thể thực hiện nghĩa vụ tài sản thì không phụ thuộc vào việc trước đây họ có được hưởng quyền hay không hoặc được hưởng quyền như thế nào.

– Các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thông thường tự nguyện thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Thông thường, các quy phạm pháp luật hồn nhân và gia đình không quy định biện pháp chế tài.

Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình

Là một quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình cũng được cấu thành bởi các yêu tố chủ thể, nội dung (quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ) và khách thể. Trong nội dung tiếp theo của bài viết, chúng tôi sẽ có những chia sẻ cụ thể về các yếu tố cấu thành này.

Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình

Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

Năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình là khả năng cá nhân có quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình, các quyền và nghĩa vụ đó được nhà nước công nhận và được ghi nhận trong pháp luật. Các quyền và nghĩa vụ đó là: Quyền được nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục; quyền được xác định cha, mẹ, con; quyền được kết hôn; quyền được nhận con nuôi hoặc quyền được làm con nuôi; quyền ly hôn… Quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình của chủ thể có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào năng lực hành vi của chính chủ thể đó hoặc của chủ thể đối lập. Do đó, trong các quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình, có những quyền và nghĩa vụ chỉ phát sinh khi chủ thể thực hiện, bằng chính hành vi của mình.

Ví dụ: Quyền kết hôn, quyền được nuôi con nuôi… Bên cạnh đó, một số quyền của chủ thể trở thành hiện thực do chủ thể đối lập thực hiện nghĩa vụ của họ. Ví dụ: Quyền được cha mẹ yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền được nhận làm con nuôi…

Năng lực hành vi hôn nhân và gia đình là hành vi của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Độ tuổi là yếu tố quan trọng để xác định năng lực hành vi hôn nhân và gia đình, bởi khi chủ thể đạt đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật thì họ có khả năng nhận thức và có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình. Trong một số trường hợp, quy định độ tuổi có năng lực hành vi là khác nhau.

Chẳng hạn, người từ đủ chín tư trở lên làm con nuôi phải được sự đồng ý của người đó. Họ nam từ hai mươi tuổi trở lên mới được kết hôn…

Khi chưa đủ tuổi có năng lực hành vi hôn nhân hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì họ bị hạn chế một số quyền trong quan hệ hôn nhân và gia đình như: thực hiện quyền kết hôn, quyền ly hôn, quyền nhận nuôi con nuôi… và những chủ thể này cũng không phải thực hiện các nghĩa vụ về hôn nhân và gia đình; tuy nhiên một số quyền hôn nhân và gia đình khác họ vẫn được hưởng nhưng do chủ thể khác thực hiện.

Nội dung của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình

Nội dung của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình chính là quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là cơ sở làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình cho mỗi chủ thể. Khi các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thì sẽ có các quyền và nghĩa vụ nhân thân và quyền và nghĩa vụ tài sản.

Quyền và nghĩa vụ nhân thân là yếu tố tinh thần, tình cảm phát sinh giữa các chủ thể. Quyền và nghĩa vụ tài sản là lợi ích vật chất phát sinh giữa các chủ thể, bao gồm quyền sở hữu tài sản giữa vợ và chồng, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng giữa các chủ thể. Quyền và nghĩa vụ tài sản luôn gắn liền với nhân thân của mỗi chủ thể và không thể chuyển dịch cho người khác.

Quyền và nghĩa vụ nhân thân của chủ thể quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, theo bản chất pháp lý là quyền tưong đối. Quyền và nghĩa vụ tài sản của chủ thể quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình vừa mang tính tương đối, vừa mang tính tuyệt đối.

Khách thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình

 Khách thể của quan hệ hôn nhân và gia đình là Lợi ích mà các chủ thể đạt đươc khi tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, gồm: các lợi ích về nhân thân như họ tên, quốc tịch…; các hành vi như sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương giữa các thành viên trong gia đình; các lợi ích về vật chất như tài sản, các khoản cấp dưỡng, tài sản được thừa kế;

So sánh quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình với quan hệ pháp luật dân sự

 Thứ nhất: Về giống nhau

Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình và quan hệ pháp luật dân sự đều là quan hệ pháp luật, nội dung đều là những quan hệ nhân thân và tài sản.

Thứ hai: Về khác nhau

– Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có nội dung chính là các quyền và nghĩa vụ về nhân thân. Nội dung chính của quan hệ pháp luật dân sự là các quyền và nghĩa vụ về tài sản.

– Trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, các quyền và nghĩa vụ tài sản luôn gắn liền với quyền và nghĩa vụ về nhân thân. Cấc quyền và nghĩa vụ về tài sản phát sinh, tồn tại hay chấm dứt phụ thuộc vào các quyền và nghĩa vụ về nhân thân.

Trong quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể có thể chỉ có quyền và nghĩa vụ về tài sản mà không có quan hệ nhân thân với nhau.

– Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình mang tính dài lâu, bền vững và không xác định được thời hạn trước. Quan hệ pháp luật dân sự tồn tại trong một thời hạn xác định và thường được xác định trước.

– Trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, quan hệ tài sản không mang tính chất đền bù ngang giá. Trong quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa, tiền tệ và đền bù tương đương.

– Trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ là sự kiện kết hôn, sinh đẻ, nuôi con nuôi, ly hôn,… Yếu tố tình cảm và trạng thái huyết thống đã gắn bó các chủ thể trong một quan hệ pháp luật.

Trong quan hệ pháp luật dân sự, căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ là các hành vi pháp lý, do các bên tham gia thực hiện nhằm đạt được các lợi ích nhất định mà chủ yếu là các lợi ích vật chất, yếu tố tính cảm thường không mang tính quyết định.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến Nội dung và các các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình tại chuyên mục Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình, Quý độc giả có thể tham khảo các bài viết khác liên quan tại website: luathoangphi.vn

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thuận tình ly hôn có cần phải hòa giải tại Tòa án không?

Việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân...

Vợ chồng đã thuận tình ly hôn được ủy quyền cho luật sư thay mặt ra tòa không?

Ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng. Vì vậy dù vợ chồng thuận tình ly hôn, thì quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn hai vợ chồng cũng phải cùng có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải mà không được ủy quyền cho luật sư của...

Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hợp đồng hôn nhân là các thỏa thuận liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, bao gồm việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như việc đảm bảo cấp dưỡng và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con...

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không?

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau...

Chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không?

Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi