Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình Cặp bồ với người khác đã có gia đình xử phạt như thế nào?
  • Thứ sáu, 29/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 528 Lượt xem

Cặp bồ với người khác đã có gia đình xử phạt như thế nào?

Cặp bồ với người khác đã có gia đình xử phạt như thế nào? Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cặp bồ với người khác đã có gia đình là gì?

Cặp bồ với người khác đã có gia đình hay cặp bồ là từ ngữ để chỉ một mối quan hệ tình cảm của người đã kết hôn với một người khác mà không phải là vợ chồng của mình. Đây là thuật ngưc được sử dụng để miêu tả hành vi ngoại tình.

Cặp bồ với người khác đã có gia đình có vi phạm pháp luật không?

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân. Tại Khoản 2 Điều 5 luật này có nội dung quy định: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.” Trong đó, theo Khoản 7 Điều 3 có thể hiểu chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Vì vậy, hành vi cặp bồ hay ngoại tình là hành vi không chỉ trái với đao đức xã hội mà còn vi phạm pháp luật. Vậy Cặp bồ với người khác đã có gia đình xử phạt như thế nào?

Cặp bồ với người khác đã có gia đình xử phạt như thế nào?

Như quy định đã nêu ở trên thì hành vi cặp bồ với người khác đã có gia đình là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây ra hậu quả lớn hơn. Cụ thể:

Xử phạt hành chính hành vi cặp bồ với người khác đã có gia đình

Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã., phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Như vậy, chúng ta thấy hành vi cặp bồ nói riêng hay những hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng nói chung là hành vi vi phạm pháp luật, và theo quy định nêu trên thì hành vi này có thể bị phạt tiền tối đa là 5 triệu đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi cặp bồ với người khác đã có gia đình

Hành vi cặp bồ với người khác đã có gia đình mà gây ra hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015. Điều luật có nội dung quy định:

– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, bên cạnh việc xử phạt hành chính lên đến 5 triệu đồng thì hành vi cặp bồ với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị phạt tù tối đa lên đến 3 năm.

Bằng chứng cặp bồ gồm những gì?

Bằng chứng cặp bồ là những chứng cứ chứng minh mối quan hệ tình cảm của người đã có vợ/ chồng với người khác. Một số bằng chứng có thể đưa ra như:

– Tin nhắn; hình ảnh; băng ghi âm; ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình.

Những tin nhắn; hình ảnh này phải là những tin nhắn do chính người thực hiện hành vi ngoại tình nhắn tin và các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân mật; vượt quá giới hạn của người có hành vi ngoại tình và người tình của họ.

– Chứng cứ về việc chồng/ vợ có con riêng với người thứ ba thông qua biện pháp xác định quan hệ huyết thống: giám định ADN,…

– Lời khai của người có hành vi ngoại tình

Trên đây là nội dung bài viết Cặp bồ với người khác đã có gia đình xử phạt như thế nào? của Công ty Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thuận tình ly hôn có cần phải hòa giải tại Tòa án không?

Việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân...

Vợ chồng đã thuận tình ly hôn được ủy quyền cho luật sư thay mặt ra tòa không?

Ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng. Vì vậy dù vợ chồng thuận tình ly hôn, thì quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn hai vợ chồng cũng phải cùng có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải mà không được ủy quyền cho luật sư của...

Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hợp đồng hôn nhân là các thỏa thuận liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, bao gồm việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như việc đảm bảo cấp dưỡng và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con...

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không?

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau...

Chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không?

Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi