Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 130 gồm 2 khoản quy định 2 vấn đề: căn cứ bồi thường thiệt hại vật chất và trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại vật chất.
Khái niệm nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật lao động
Căn cứ quy định Điều 130 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại.
>>>> Tham khảo bài viết: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Bình luận và phân tích nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019
Điều 130 gồm 2 khoản quy định 2 vấn đề: căn cứ bồi thường thiệt hại vật chất và trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại vật chất.
– Về căn cứ xử lý bồi thường thiệt hại vật chất, đây là lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật. Theo đó, khi tiến hành xử lý việc bồi thường thiệt hại, quyết định mức bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động phải căn cứ vào lỗi của người lao động (hình thức lỗi cố ý hay vô ý, mức độ lỗi nặng hay nhẹ…), mức độ thiệt hại thực tế (phải tính được giá trị bằng tiền) và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động. Quy định như vậy là hợp lý, nhằm bảo đảm việc bồi thường thiệt hại được thực hiện trên thực tế.
Vì có trường hợp người lao động làm thiệt hại, song do hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, người lao động không thể có khả năng bồi thường. Điều đó vừa thể hiện tính nhân văn của pháp luật lao động đồng thời cũng chú trọng khả năng thực thi của pháp luật lao động trên thực tế đời sống.
– Về trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hạ: Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại.
Nhìn chung, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại vật chất được quy định cụ thể và chặt chẽ, có tính khả thi. Một mặt thể hiện sự bảo vệ của pháp luật đối với quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, mặt khác pháp luật còn bảo đảm cho người lao động có đủ khả năng và điều kiện chấp hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong quá trình thực hiện nghĩa vụ lao động.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI 19006557 để được tư vấn.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Nghỉ bù là gì? Nghỉ bù ngày lễ tính như thế nào năm 2025?
Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04...
Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm gì trong thương lượng tập thể?
Để bảo đảm quyền và lợi ích các bên trong thương lượng tập thể BLLĐ quy định trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong thương lượng tập thể tại Điều...
Mức lương thử việc theo Bộ luật lao động mới nhất
Thời gian thử việc tuy chưa phải là thời gian làm việc chính thức nhưng người lao động cũng đã tham gia lao động và tạo ra những giá trị, lợi ích nhất định cho doanh nghiệp vì vậy họ phải được hưởng lương theo mức do hai bên thỏa thuận....
Quy định về hợp đồng lao động vô hiệu mới nhất
Điều 49 Bộ luật lao động quy định về việc nhận diện các trường hợp hợp đồng lao động đã giao kết bị vô hiệu; là cơ sở để các bên xem xét khi có xảy ra tranh chấp....
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể như thế nào?
Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết....
Xem thêm


























