Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Người lao động nghỉ không trọn ngày thì được cộng dồn thành ngày nghỉ không?
  • Thứ ba, 12/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4242 Lượt xem

Người lao động nghỉ không trọn ngày thì được cộng dồn thành ngày nghỉ không?

Tại đơn vị tôi làm việc có nhiều trường hợp công nhân đi làm nửa ngày, nửa ngày nghỉ hoặc nghỉ một vài tiếng để khám bệnh xong lại về làm việc. Đơn vị vẫn thanh toán những giờ làm việc đó cho công nhân và đề nghị giải quyết chế độ 01 ngày là đúng hay sai?

Câu hỏi:

Theo tôi được biết thì chế độ ngắn hạn (chế độ ốm đau và thai sản) quy định người lao động phải thực nghỉ thì cơ quan bảo hiểm xã hội mới chi trả trợ cấp cho những ngày nghỉ đó. Nhưng ở đơn vị tôi xảy ra nhiều trường hợp như sau: Công nhân đi làm nửa ngày và nghỉ nửa ngày hoặc công nhân tranh thủ một, hai tiếng đi khám xong rồi quay lại đơn vị làm việc. Những trường hợp này, đơn vị đều thanh toán cho họ những giờ làm việc tại đơn vị và đề nghị giải quyết chế độ 01 ngày. Đơn vị làm như vậy là đúng hay sai?

Trả lời:

Luật Hoàng Phi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Người lao động nghỉ không trọn ngày thì được cộng dồn thành ngày nghỉ không?

Người lao động nghỉ không trọn ngày thì được cộng dồn thành ngày nghỉ không?

Thời gian hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”

Như vậy, thời gian hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần đối với các trường hợp thông thường. Đối với trường hợp người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì thời gian hưởng chế độ dài hơn, tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần. Thời gian hưởng chế độ thai sản cũng được tính theo ngày làm việc, không tính theo giờ nghỉ hay làm phương pháp cộng dồn thời gian nghỉ thành ngày nghỉ.

Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”

Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Và vì mục đích của bảo hiểm xã hội là nhằm bù đắp một phần thu nhập bị mất hoặc giảm sút khi người lao động phải nghỉ, không làm việc. Cách tính thời gian để giải quyết chế độ cho người lao động như của đơn vị là không đúng và không phù hợp với quy định pháp luật .

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.  

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi