• Thứ năm, 21/09/2023 |
  • Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương |
  • 3079 Lượt xem

Người lao động có thể làm việc không trọn thời gian không?

Làm việc không trọn thời gian còn gọi là làm việc bán thời gian là hình thức làm việc được thịnh hành trên thế giới và ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam

 

1.  Quy định của pháp luật lao động về người lao động làm việc không trọn thời gian:

Theo quy định Điều 34 Bộ luật lao động 2012 về người lao động làm việc không trọn thời gian:

“1.  Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động.

2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.

3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Người lao động có thể làm việc không trọn thời gian không?

Người lao động làm việc không trọn thời gian

2. Bình luận về quy định người lao động làm việc không trọn thời gian:

Làm việc không trọn thời gian (còn gọi là làm việc bán thời gian) là hình thức làm việc đã được thịnh hành trên thế giới và ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, đến khi Bộ luật Lao động năm 2012 được thông qua thì hình thức làm việc này mới được chính thức ghi nhận.

Việc đưa quy định này vào Bộ luật Lao động đã giải quyết được một số vấn đề đã phát sinh trên thực tế trước đây, như: không thống nhất trong cách hiểu về làm việc bán thời gian; không có cơ sở pháp lý để người sử dụng lao động và người lao động giao kết hợp đồng lao động làm việc theo chế độ bán thời gian; không có cơ sở pháp lý để xác định mức lương và các quyền lợi khác cho người lao động; khó tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho những người lao động làm việc bán thời gian…

Điều 34 Bộ luật Lao động quy định quyền của người sử dụng lao động trong việc giao kết hợp đồng lao động với người lao động để làm việc theo hình thức không trọn thời gian. Tại Khoản 1 điều này đã thống nhất cách hiểu về làm việc không trọn thời gian như sau: “Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động”.

Theo quy định này, cơ sở pháp lý để xác định làm việc không trọn thời gian là quy định của pháp luật lao động, quy định trong thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc các quy định nội bộ khác của người sử dụng lao động về quy định thời gian làm việc bình thường trong một ngày, trong một tuần đối với từng loại công việc. Khi người lao động làm việc ngắn hơn với thời gian làm việc bình thường đã được quy định theo sự thỏa thuận của hai bên thì được coi là làm việc không trọn thời gian.

Ví dụ: thời gian làm việc bình thường được quy định là 8 giờ/ngày, nếu người lao động giao kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp để làm việc 5 giờ/ngày thì được gọi là làm việc không trọn thời gian.

Từ quy định này cũng cần lưu ý, có những trường hợp theo quy định của pháp luật, người lao động có quyền làm việc ngắn hơn thời gian làm việc bình thường mà vẫn được hưởng lương như làm việc bình thường thì không xếp vào trường hợp làm việc không trọn thời gian.

Ví dụ: lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày ít nhất 60 phút tính trong giờ làm việc.

Về nguyên tắc chung, người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Tuy nhiên, khi áp dụng nguyên tắc này cũng cần phải hiểu cho đúng là tiền lương và các quyền lợi vật chất khác sẽ được tính tương ứng với thời gian làm việc và kết quả công việc thực tế của người lao động cho doanh nghiệp.

Người lao động có thể làm việc không trọn thời gian không?

Lấy một ví dụ đơn giản để minh họa cho việc này như sau: giả sử A làm việc trọn thời gian là 8 giờ/ngày, 6 ngày/tuần (với vị trí công việc: nhân viên hành chính) được hưởng lương 10.400.000 đồng/tháng (tính trung bình 50.000 đồng/giờ); nếu B cũng làm công việc này theo chế độ không trọn thời gian (5 giờ/ngày, 6 ngày/tuần) thì lương tháng của B sẽ được thanh toán theo mức 6.500.000 đồng/tháng (50.000 đồng/giờ). Việc xác định mức trả lương cho B trong trường hợp này là đúng và đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giữa những người lao động (bình đẳng giữa người lao động làm việc không trọn thời gian và người lao động làm việc trọn thời gian).

Về mặt lý luận và thực tiễn cũng cần phải phân biệt hình thức làm việc không trọn thời gian với làm việc theo hợp đồng theo mùa, vụ, việc. Làm việc không trọn thời gian là hình thức/ phương thức tiến hành công việc có tính chất thường xuyên nhưng không làm đủ thời gian. Còn làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa, vụ, việc là làm việc theo hoàn cảnh, điều kiện công việc và không có tính chất thường xuyên như làm việc không trọn thời gian.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Điều kiện nâng lương trước thời hạn 6 tháng?

Nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 03/2021/NĐ-CP....

Quy định về Làm việc không trọn thời gian 2025

Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động....

Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt

Việc quy định trực tiếp trách nhiệm của các bộ, ngành quản lý cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt là điểm khá tiến bộ, phù hợp với tiêu chuẩn lao động của ILO....

Chế độ tử tuất với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Luật sư cho tôi hỏi: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi chết thân nhân của họ có được hưởng trợ cấp hay không? Nếu có thì được hưởng những chế độ...

Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại

Điều 130 gồm 2 khoản quy định 2 vấn đề: căn cứ bồi thường thiệt hại vật chất và trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại vật...

Xem thêm