Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm không?
  • Thứ tư, 20/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 807 Lượt xem

Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm không?

Tôi và phía công ty tôi có xảy ra một số xích mích, do đó, tôi đã nộp đơn xin nghỉ việc và được chấp nhận. Tuy nhiên, phía công ty lại gây khó khăn, không chốt sổ bảo hiểm xã hội. Vậy tôi có thể tự mình tiến hành chốt sổ bảo hiểm hay không?

Câu hỏi:

Tôi và phía công ty tôi có xảy ra một số xích mích, do đó, tôi đã nộp đơn xin nghỉ việc và được chấp nhận. Tuy nhiên, phía công ty lại gây khó khăn, không chốt sổ bảo hiểm xã hội. Vậy tôi có thể tự mình tiến hành chốt sổ bảo hiểm hay không?

 Trả lời:

Câu hỏi của bạn, luật sư của Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm không?

Thứ nhất, việc công ty không hoàn thành thủ tục xác nhận sổ bảo hiểm xã hội cho bạn là vi phạm pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Hành vi này của công ty có thể bị xử lý theo Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Thứ hai, về việc người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội.

Theo điều 19 quyết định 1111/QĐ-BHXH thì trong các trường hợp người lao động ngừng việc, chuyển công tác…thì người lao động có thể tự mình thực hiện việc xác nhận sổ bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, quyết định 1111/QĐ-BHXH đã hết hiệu lực từ ngày 01/12/2015.

Theo Điểm b Khoản 1.2 Điều 34 Quyết định 959/2015/QĐ-BHXH thay thếcho quyết định 1111/QĐ-BHXH có quy định:

Phối hợp với cơ quan BHXH xác nhận, chốt sổ BHXH cho người lao động khi người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc chốt sổ theo pháp luật hiện hành là trách nhiệm của bên chủ sử dụng lao động. Bạn có quyền yêu cầu trực tiếp phía công ty thực hiện thủ tục chốt sổ để đảm bảo quyền lợi của bạn. Nếu bên công ty vẫn không thực hiện thì bạn có thể bảo vệ quyền lợi bằng cách tiến hành khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi