Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Người góp vốn trong công ty có phải đóng bảo hiểm không?
  • Thứ năm, 14/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4200 Lượt xem

Người góp vốn trong công ty có phải đóng bảo hiểm không?

Ở công ty tôi đang làm việc, giám đốc cũng là một trong số những người góp vốn vào công ty. Vậy công ty tôi phải đóng bảo hiểm cho giám đốc với danh nghĩa là người góp vốn hay người lao động?

Câu hỏi:

Ở công ty tôi làm việc, giám đốc cũng đồng thời là người góp vốn và sáng lập công ty. Vậy công ty tôi phải đóng bảo hiểm cho giám đốc với tư cách là người góp vốn hay với tư cách người lao động?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật sư của Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Người góp vốn trong công ty có phải đóng bảo hiểm không?

Để có câu trả lời xác đáng cho thắc mắc của bạn,cần phải phân biệt rõ bản chất của người góp vốn và người lao động cũng như đường lối, chính sách của các loại bảo hiểm.

Thứ nhất, giữa công ty và giám đốc công ty bạn có hai mối quan hệ đồng thời : một mặt, giám đốc là người góp vốn vào công ty để được sở hữu một phần tài sản của công ty qua đó có những quyền như điều hành, quản lý công ty và nhận lợi tức; mặt khác, giám đốc cũng là người lao động, người tuân thủ các quy định trong nội quy doanh nghiệp, nội quy lao động và những quyết định khác của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Thứ hai, trong tình huống này, người sử dụng lao động chính là bản thân doanh nghiệp bạn đang làm việc, về bản chất thì người sử dụng lao động sẽ chỉ  đóng bảo hiểm cho người lao động của mình mà thôi. Bởi người lao động là bên yếu thế trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động để nhằm bảo đảm những quyền lợi cơ bản của họ. Còn quan hệ giữa công ty và người góp vốn chỉ đơn thuần là quan hệ dựa trên lợi ích kinh kế và pháp luật không quy định doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho những người góp vốn của mình. Cụ thể, theo quy định tại Điều 2Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì người góp vốn đều không thuộc  đối tượng tham gia hai loại bảo hiểm trên.

Điều 2 luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

Người góp vốn trong công ty có phải đóng bảo hiểm không?

Khoản 6 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định:

Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Vậy nên, trong trường hợp này, công ty của bạn phải đóng bảo hiểm cho giám đốc công ty với tư cách là một người lao động khác chứ không phải dưới danh nghĩa là một người góp vốn.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi