Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Nằm dưỡng bệnh ở nhà có được hưởng lương không?
  • Thứ ba, 12/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1916 Lượt xem

Nằm dưỡng bệnh ở nhà có được hưởng lương không?

Chào công ty, tôi bị đứt dây chằng phải phẫu thuật tại bệnh viện. Sau khi phẫu thuật, tôi được chỉ định nằm ở nhà 1 tháng không được đi lại. Vậy một tháng tôi nằm điều trị tại nhà có được hưởng lương không? Nếu được thì hưởng như thế nào? Công ty trả hay cơ quan nào trả cho tôi.

Câu hỏi:

Chào công ty, tôi ký hợp đồng làm việc không xác định với công ty. Vừa qua, tôi bị đứt dây chằng phải đi phẫu thuật tại bệnh viện. Sau khi phẫu thuật, bác sĩ đề nghị tôi phải nằm nghỉ ngơi ở nhà một tháng, không được đi lại. Công ty cho tôi hỏi: trường hợp của tôi nghỉ một tháng ở nhà như vậy thì có được hưởng lương không? Nếu được thì hưởng như thế nào? Công ty chi trả hay cơ quan nào? Xin cảm ơn công ty!

Trả lời:

Với câu hỏi này Luật Hoàng Phi xin trả lời sau:

Theo những thông tin mà anh cung cấp thì chúng tôi chưa xác định được anh bị tai nạn lao động hay chỉ là tai nạn thông thường. Nhưng dù ông bị tai nạn lao động hay tai nạn thông thường thì anh cũng vẫn nhận được sự bù đắp phần nào từ một trong hai loại chế độ trên của bảo hiểm xã hội. Đồng nghĩa với điều này là anh sẽ không được nhận lương tại công ty cho những ngày nghỉ việc được hưởng chế độ trợ cấp từ bảo hiểm xã hội. Vì mục đích của bảo hiểm xã hội là nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất thu nhập do ốm đau, bị tai nạn lao động phải nghỉ việc.

Nằm dưỡng bệnh ở nhà có được hưởng lương không?

Nằm dưỡng bệnh ở nhà có được hưởng lương không?

Anh sẽ không được hưởng lương tại công ty vì những ngày nghỉ đó anh không làm việc cho công ty. Nhưng vì ông có tham giam bảo hiểm xã hội nên ông/ bà sẽ được nhận trợ cấp từ cơ quan bảo hiểm xã hội theo từng chế độ tương ứng.

Luật bảo hiểm xã hội quy định về tai nạn lao động và chế độ của tai nạn lao động tại các điều 42; 43; 104. Trong đó Điều 43 quy định rõ về những loại tai nạn được coi là tai nạn lao động và điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn như sau:

Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;_

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.”

Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động phụ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Điều 46. Trợ cấp một lần

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.”

Điều 47. Trợ cấp hằng tháng

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.”

Nếu người lao động bị tai nạn thông thường không phải là tai nạn lao động thì họ sẽ được hưởng trợ cấp của bảo hiểm xã hội theo chế độ ốm đau được quy định tại các điều: 25; 28; 102. Người lao động bị tai nạn không phải là tai nạn lao động mà phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ y tế thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau với thời gian tối đa hưởng trong một năm không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần như sau:

– Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

– Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

– Nếu người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Nếu hết 180 ngày trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng của chế độ ốm đau được quy định tùy vào thời gian mà người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:

a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi