Muốn khám xét chỗ ở thì tiến hành theo trình tự như thế nào?
Tôi bị tình nghi có hành vi mua bán, vận chuyển hàng cấm, cơ quan công an vào chỗ ở của tôi nếu muốn khám xét có được hay không? Khi họ xông vào khám xét có được yêu cầu họ xuất giấy tờ gì hay không?
Nội dung câu hỏi:
Hiện tại, em đang trong diện tình nghi có chứa hàng cấm, cụ thể là buôn bán ma túy đá, sắp tới tôi có thể bị cơ quan chức năng vào khám xét chỗ ở. Xin cho tôi hỏi, muốn khám xét chỗ ở hợp pháp của một người thì phải được tiến hành theo trình tự như thế nào? Khi họ vào nhà em khám xét nếu họ không xuất giấy tờ gì thì có đúng quy định pháp luật hay không?.
Trả lời tư vấn:
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự xin giải đáp như sau:

Muốn khám xét chỗ ở thì tiến hành theo trình tự như thế nào?
Một trong những quyền cơ bản của công dân là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu thì không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác trừ trường hợp được quyền khám xét chỗ ở theo luật định.
Theo pháp luật tố tụng hình sự về việc khám xét chỗ ở của công dân được quy định thành một chương riêng – Chương XII về khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản. Cụ thể, căn cứ theo Điều 140 Bộ Luật tố tụng hình sự 2003 thì việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Việc khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã.
Đối với việc khám chỗ ở thủ tục tuân thủ theo quy định tại Điều 141, Điều 142 và Điều 143 của Bộ luật Tố tụng hình sự về thẩm quyền ra lệnh khám xét và thủ tục khám xét như sau:
Thứ nhất, thẩm quyền ra lệnh khám xét
Các chủ thể có quyền ra lệnh khám xét trong mọi trường hợp bao gồm:
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
– Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Ngoài ra, trong những trường hợp cấp thiết, không thể trì hoãn một số chủ thể như Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng cũng có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi khám xong, người ra lệnh khám phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Thứ hai, về thủ tục khám xét chỗ ở
– Tại khoản 1 Điều 143 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2003 thì việc khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm được tiến hành theo quy định tại các điều 140, 141 và 142 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Đối chiếu quy định, khi bắt đầu khám chỗ ở, phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó; giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ. Người tiến hành khám phải yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối thì tiến hành khám.
– Khi khám chỗ ở, địa điểm phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.
– Không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Khi tiến hành khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xong.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Phân tích điều 36 bộ luật tố tụng hình sự
Khi tiến hành tố tụng hình sự Thủ trưởng Cơ quan Điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định mà Luật quy định rất rõ ràng. Theo đó quy định tại Luật tố tụng hình sự 2015 đã bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền...
Nguyên tắc xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như thế nào?
Điều 90 BLHS quy định nguyên tắc áp dụng các quy định của BLHS đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Theo đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định riêng chỉ áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội và những quy định chung không trái với những quy định riêng này....
Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát theo Bộ luật hình sự
Xúi giục người khác tự sát, được hiểu là hành vi thúc đẩy người khác tự chấm dứt cuộc sông của chính họ. Giúp ngươi khác tự sát, được hiểu là hành vi tạo điều kiện cần thiết cho người khác để tự chấm dứt cuộc sống của chính...
Phân tích Điều 157 Bộ Luật tố tụng hình sự
Nội dùng Điều 157 Bộ Luật tố tụng hình sự gồm những gì? Để tìm hiểu vấn đề này, quý khách có thể tham khảo bài viết phân tích Điều 157 Bộ Luật tố tụng hình sự dưới...
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự
Vi phạm chế độ một vợ, một chồng được hiểu là trường hợp nam, nữ đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc tuy chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sông như vỢ chồng với ngươi mà mình biết rõ là đang có chồng, có...
Xem thêm


























