Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Phân tích Điều 157 Bộ Luật tố tụng hình sự
  • Thứ sáu, 08/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4046 Lượt xem

Phân tích Điều 157 Bộ Luật tố tụng hình sự

Nội dùng Điều 157 Bộ Luật tố tụng hình sự gồm những gì? Để tìm hiểu vấn đề này, quý khách có thể tham khảo bài viết phân tích Điều 157 Bộ Luật tố tụng hình sự dưới đây.

Nội dung Điều 157 Bộ Luật tố tụng hình sự

Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

1. Không có sự việc phạm tội;

2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

6. Tội phạm đã được đại xá;

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226  của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Phân tích nội dung Điều 157 Bộ Luật tố tụng hình sự

Cùng với việc quy định căn cứ để khởi tố vụ án hình sự, BLTTHS cũng quy định những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự. Ý nghĩa của việc quy định căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự là ở chỗ, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ có thể khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định được vụ việc không thuộc trường hợp không được khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 157 BLTTHS.

Theo Điều 157 BLTTHS, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

Không sự việc phạm tội 

Không có sự việc phạm tội có thể là nguồn tin về tội phạm không chính xác, hoàn toàn không có sự việc xảy ra như thông tin mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hoặc có sự việc xảy ra như thông tin mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm.

Hành vi không cấu thành tội phạ

Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS. Hành vi không cấu thành tội phạm là hành vi của người hoặc pháp nhân nào đó không thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của một cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS.

Ví dụ: Người thực hiện hành vi gây thiệt hại không có năng lực trách nhiệm hình sự, không có lỗi, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội do sự kiện bất ngờ, hành vi thực hiện là hành vi phòng vệ chính đáng, là hành vi thực hiện trong tình thế cấp thiết…

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự 

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 BLHS. Theo đó, Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; người

từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 250, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của BLHS.

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự nghĩa là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 BLHS. Ví dụ, người chưa đủ 14 tuổi thực hiện hành vi giết người, người chưa đủ 16 tuổi thực hiện hành vi vô ý làm chết người…

Người hành vi phạm tội của họ đã bản án hoặc quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hiệu lực pháp luật 

Theo nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Quyết định đình chỉ vụ án là quyết định tố tụng do Viện kiểm sát quyết định trong giai đoạn truy tố và do Tòa án quyết định trong giai đoạn xét xửI55 làm chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.

Khi đã xác định được người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp họ thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.

Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do BLHS quy định cho phép cơ quan có thẩm quyền được tiến hành các hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27 BLHS). Việc xác định được đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự.

Tội phạm đã được đại xá 

Đại xá là một biện pháp khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, do Quốc hội quyết định156 mà nội dung của nó là tha hoàn toàn đối với hàng loạt người phạm

tội đã phạm một hoặc một số loại tội phạm nhất định. Văn bản đại xá thường được ban hành khi có sự kiện chính trị đặc biệt quan trọng của đất nước và có hiệu lực đối với những tội phạm xảy ra trước và khi văn bản đại xá đó được ban hành. Tội phạm đã được đại xá là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự.

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội đã chết, trtrường hợp cần tái thẩm đối với người khác 

Mục đích của việc áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội là nhằm giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Mục đích đó chỉ có thể đạt được nếu áp dụng đối với người còn sống. Do vậy, trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà xác định được người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

– Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của BLHS mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố 

Theo Điều 155 BLTTHS, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 11, 143, 155, 156 và 226 của BLHS khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Nếu bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi