Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Phân tích điều 36 bộ luật tố tụng hình sự
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6870 Lượt xem

Phân tích điều 36 bộ luật tố tụng hình sự

Khi tiến hành tố tụng hình sự Thủ trưởng Cơ quan Điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định mà Luật quy định rất rõ ràng. Theo đó quy định tại Luật tố tụng hình sự 2015 đã bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn.

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có nhiều điểm mới so với trước đây, trong đó phải kể đến việc mở rộng nhiều nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo hướng lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hoạt động của Cơ quan điều tra, trong đó có hoạt động của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Những điểm mới của bộ luật được thể hiện qua điều 36 bộ luật tố tụng hình sự.

Hãy cùng đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi phân tích điều 36 bộ luật tố tụng hình sự để làm rõ vấn đề trên.

Nội dung điều 36 bộ luật tố tụng hình sự

Tại quy định điều 36 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định rất cụ thể và chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra:

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra

1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;

b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

c) Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.

Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.

2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;

b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;

c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;

d) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.

đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;

e) Kết luận điều tra vụ án;

g) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;

h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.

3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.

4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình”.

Cụ thể nội dung điều 36 ra sao mời bạn đọc theo dõi phần tiếp theo và cùng chúng tôi Phân tích điều 36 bộ luật tố tụng hình sự để có câu trả lời.

Phân tích điều 36 bộ luật tố tụng hình sự

Theo quy định tại điều 36 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra qua hai vấn đề lớn: Nhiệm vụ, quyền hạn khi thực hiện chức năng quản lý hoạt động tố tụng của Cơ quan điều tra và nhiệm vụ, quyền hạn khi tiến hành tố tụng hình sự.

Thứ nhất: Về nhiệm vụ, quyền hạn khi thực hiện chức năng quản lý hoạt động tố tụng của Cơ quan điều tra quy định về các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Thủ trưởng. Thủ trưởng cơ quan Điều tra là một chức danh tố tụng, là người đúng đầu Cơ quan Điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn: Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo hoạt động điều tra của Cơ quan Điều tra; quyết định phân công Phó thủ trưởng cơ quan điều tra, Điều tra viên trong việc điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó thủ trưởng Cơ quan Điều tra và Điều tra viên; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó thủ trưởng Cơ quan Điều tra và Điều tra viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra.

+ Theo quy định hiện hành so với bộ luật tố tụng hình sự 2003 không có sự thay đổi nhiều tuy nhiên tại điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã bổ sung thêm nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố. Việc bổ sung này cũng đã bảo đảm sự thống nhất với các quy định tại Chương IX Bộ luật TTHS năm 2015.

+ Bên cạnh đó bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn: Quyết định thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm tra việc khởi tố của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

+ Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn quyết định phân công hoặc thay đổi Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Cán bộ điều tra. Cùng với việc bổ sung chức danh tố tụng mới là Cán bộ điều tra, Bộ luật tố tụng hình sựnăm 2015 đã bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn trên của Thủ trưởng CQĐT đối với hoạt động của Cán bộ điều tra.

Thứ hai: Về nhiệm vụ, quyền hạn khi tiến hành tố tụng hình sự.

Khi tiến hành tố tụng hình sự Thủ trưởng Cơ quan Điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định mà Luật quy định rất rõ ràng. Theo đó quy định tại Luật tố tụng hình sự 2015 đã bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn quyết định như:

+ Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

+ Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định ủy thác điều tra;

+ Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật TTHS

+ Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn quyết định đình nã bị can

+ Quyết định trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.

+ Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Phân tích điều 36 bộ luật tố tụng hình sự. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi