Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Mức phạt khi không đóng bảo hiểm xã hội
  • Thứ sáu, 15/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1063 Lượt xem

Mức phạt khi không đóng bảo hiểm xã hội

Tôi được biết khi người lao động ký hợp đồng làm việc tại công ty thì sẽ được đóng bảo hiểm xã hội. Vậy luật sư cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành: công ty không đóng bảo hiểm xã hội thì mức phạt sẽ là bao nhiêu?

Câu hỏi:

Tôi có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty. Tôi đã làm việc ở công ty 6 tháng nhưng công ty vẫn chưa đóng bảo hiểm cho tôi. Nay tôi phải làm như thế nào để được đóng bảo hiểm? Công ty có bị phạt khi không đóng bảo hiểm cho tôi không?

Trả lời:

Về câu hỏi bạn gửi Luật sư của Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Theo quy định Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Theo quy định trên thì bạn thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho bạn.

Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm:

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.

6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy việc công ty chưa đóng bảo hiểm cho bạn là hành vi bị nghiêm cấm. 

Mức phạt đối với hành vi không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động được quy định như sau:

Người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đóng BHXH, BHTN bắt buộc như sau:

Hành viMức phạt tiền
Cá nhânTổ chức
(i) Thực hiện một trong các hành vi sau đây:

– Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

– Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH bắt buộc, BHTN của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
(ii) Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.Từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng.
(iii) Không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
(iv) Thực hiện một trong các hành vi sau đây:

– Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN.

– Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng.

– Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng.

– Chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHTN của người lao động.

Từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.Từ 24% đến 30% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng.
(v) Không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.Từ 36% đến 40% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng.
(iv) Thực hiện một trong các hành vi sau đây:

– Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động thực hiện các hành vi (iv), (v) và (vi) nêu tại Mục 2 này, ngoài phạt tiền, còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

– Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, BHTN phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm từ 30 ngày trở lên.

(Căn cứ khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 10 Điều 39 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Theo quy định trên thì sau 30 ngày thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm lập hồ sơ bảo hiểm xã hội cho bạn. Việc công ty chưa lập bảo hiểm cho bạn sau 6 tháng sẽ bị phạt từ 2 triệu đến 3 triệu. Bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến người sử dụng lao động và tổ chức Công đoàn để người sử dụng lao động xem xét lại hành vi không nộp tiền bảo hiểm xã hội cho bạn. Hoặc bạn có thể khiếu nại lên Phòng Lao động, thương binh và xã hội cấp quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hoàng Phi về câu hỏi Mức phạt khi không đóng bảo hiểm xã hội của bạn, hy vọng bạn sớm được giải quyết quyền lợi của mình.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi