Trang chủ Biểu Mẫu Mẫu giấy trả nợ cá nhân mới nhất 2024
  • Thứ ba, 02/01/2024 |
  • Biểu Mẫu |
  • 15489 Lượt xem

Mẫu giấy trả nợ cá nhân mới nhất 2024

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Khi tiến hành vay tiền cá nhân là một trong những hành vi thường xuyên xảy ra trong đời sống hàng ngày hiện nay. Sau khi đến thời gian trả nợ và đã thanh toán hết các khoản nợ, bạn nên làm gì để tránh những rắc rối sau này?

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung lirn quan đến nội dung: Mẫu giấy trả nợ cá nhân.

Trả nợ là gì?

Trả nợ là hành động trả lại số tiền hoặc tài sản mà một người hoặc tổ chức đã vay mượn hoặc nợ lại với một người hoặc tổ chức khác. Trả nợ có thể được thực hiện theo các điều khoản và thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thông qua thỏa thuận giữa hai bên.

Việc trả nợ là rất quan trọng để duy trì mối quan hệ tốt giữa các bên và giữ cho tình trạng tài chính của họ ổn định. Nếu một người hoặc tổ chức không trả nợ đúng thời hạn hoặc không trả đủ số tiền nợ thì sẽ gây ra khó khăn cho bên nhận nợ và có thể dẫn đến mất mát tài chính và danh tiếng. Trong một số trường hợp nếu không trả nợ đúng thời hạn, bên nợ có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý và bị truy thu tiền nợ hoặc bị buộc thực hiện các biện pháp pháp lý khác.

Nghĩa vụ trả nợ phát sinh khi nào?

Nghĩa vụ trả nợ phát sinh khi một người hoặc tổ chức đã vay mượn hoặc nợ lại với một người hoặc tổ chức khác. Thông thường, các nghĩa vụ trả nợ được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa hai bên và bao gồm các yêu cầu về thời hạn trả nợ, số tiền phải trả và các điều kiện khác.

Các nghĩa vụ trả nợ phát sinh trong các trường hợp sau:

– Vay tiền: Khi một người hoặc tổ chức vay tiền từ một người hoặc tổ chức khác, họ có nghĩa vụ trả lại số tiền vay và lãi suất (nếu có) theo thỏa thuận. Thời hạn và tần suất trả nợ thường được thỏa thuận trong hợp đồng vay mượn.

– Mua hàng trả góp: Nếu một người hoặc tổ chức mua hàng hóa trả góp từ một nhà cung cấp, họ có nghĩa vụ trả lại số tiền mua hàng và lãi suất (nếu có) theo thỏa thuận. Thời hạn và tần suất trả nợ thường được thỏa thuận trong hợp đồng mua hàng trả góp.

– Thanh toán hoa hồng: Khi một người hoặc tổ chức làm việc để tìm kiếm hoặc giới thiệu khách hàng cho một người hoặc tổ chức khác, họ có thể nhận được khoản hoa hồng. Nếu như được thỏa thuận, họ sẽ có nghĩa vụ trả lại khoản hoa hồng đó cho người hoặc tổ chức mà họ đã làm việc.

– Chi phí phát sinh: Nếu một người hoặc tổ chức sử dụng các dịch vụ hoặc mua hàng hóa từ một người hoặc tổ chức khác, nhưng không trả tiền đầy đủ hoặc không đúng thời hạn, họ sẽ có nghĩa vụ trả lại số tiền đó theo yêu cầu của bên bán.

Ngoài các trường hợp trên, nghĩa vụ trả nợ còn có thể phát sinh trong những tình huống khác như:

– Sử dụng thẻ tín dụng: Khi một người hoặc tổ chức sử dụng thẻ tín dụng để mua sắm hoặc chi tiêu, họ có nghĩa vụ trả lại số tiền đã sử dụng vào thẻ và trả lãi suất theo thỏa thuận với ngân hàng phát hành thẻ.

– Ký kết hợp đồng dịch vụ: Khi một người hoặc tổ chức ký kết hợp đồng dịch vụ với một người hoặc tổ chức khác, họ có nghĩa vụ trả tiền cho các dịch vụ đã được cung cấp theo thỏa thuận trong hợp đồng.

– Trả tiền thừa: Khi một người hoặc tổ chức thanh toán một khoản tiền lớn hơn số tiền cần thiết, họ có nghĩa vụ trả lại số tiền thừa đó cho người hoặc tổ chức bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.

– Trả tiền bồi thường: Khi một người hoặc tổ chức gây ra thiệt hại cho một người hoặc tổ chức khác, họ có nghĩa vụ trả tiền bồi thường cho thiệt hại đã gây ra.

Vì vậy, nghĩa vụ trả nợ phát sinh khi một người hoặc tổ chức đã sử dụng các sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền bạc của một người hoặc tổ chức khác và có nghĩa vụ trả lại số tiền hoặc tài sản đã sử dụng. Việc trả nợ đúng thời hạn và đầy đủ sẽ giúp duy trì mối quan hệ tốt giữa các bên và tránh những vấn đề pháp lý khó khăn.

Giấy xác nhận nợ viết tay có giá trị pháp lý không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng vay tài sản được định nghĩa như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo quy định nêu trên, giấy xác nhận nợ cá nhân viết tay vẫn được coi là một hợp đồng vay tài sản và có giá trị pháp lý như hợp đồng bình thường.

Sự cần thiết của việc ký giấy trả nợ cá nhân

Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, tại khoản 1 – Điều 422 – Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng được chấm dứt trong trường hợp hợp đồng đã được hoàn thành.

Vì vậy, khi thanh toán nợ xong là hợp đồng đã được hoàn thành. Tuy nhiên, nếu xảy ra tranh chấp về sau thì bên trả nợ phải có nghĩa vụ chứng minh mình đã trả tiền cho bên vay, quy định tại Điều 91 – Bộ luật Tố tụng năm 2015, cụ thể:

“ 1. Đương sự có yeu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chúng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.

Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về nghĩa vụ chứng minh.

2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu tập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Bảo vệ người tiêu dùng.

4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.”

Do đó, để chắc chắn và không gặp phải những tình huống không mong muốn xảy ra, thì quý bạn đọc khi trả nợ cá nhân nên ký và nhận giấy trả nợ cá nhân.

Mẫu giấy trả nợ cá nhân

Quý độc giả có thể tham khảo mẫu giấy trả nợ cá nhân dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…………, ngày … tháng … năm ……

GIẤY TRẢ NỢ CÁ NHÂN

Tôi tên là: …………………………………………………………………………………………………..

Ngày sinh: ……………………………………………. Giới tính: ……………………………………

Chứng minh thư/căn cước công dân số: ………………………………………………………….

Ngày cấp: ………………………………….. Nơi cấp: …………………………………………………

Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………………………………

Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….

Họ và tên người vay tiền: ……………………………………………………………………………..

Ngày sinh: ……………………………………………. Giới tính: ……………………………………

Chứng minh thư/căn cước công dân số: ………………………………………………………….

Ngày cấp: ………………………………….. Nơi cấp: …………………………………………………

Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………………………………

Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….

Ông …………… đã làm thủ tục vay tiền cá nhân …………….. (số tiền) của tôi vào ngày …. tháng … năm … Thời hạn: ……. Nay đã thanh toán toàn bộ số gốc và lãi.

Tổng số tiền cả gốc và lãi là ………………………………………………………………………….

Hôm nay, ngày …. tháng …. năm …… Tại: ………………………………………………………

Tôi đã nhận đủ số tiền nợ cả gốc và lãi.

 

               BÊN VAY TIỀN                                           BÊN CHO VAY

 

 

 

Như vậy, Mẫu giấy trả nợ cá nhân đã được chúng tôi mô tả chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nêu lên một số nội dung và sự cần thiết của việc ký và nhận giấy vay nợ khi tiến hành thanh toán nợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (10 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mẫu giấy chứng nhận góp vốn công ty TNHH

Mẫu giấy chứng nhận góp vốn công ty TNHH là gì? Quý độc giả hãy cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Mẫu văn bản cho phép sử dụng nhãn hiệu

Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa...

Mẫu giấy chứng nhận góp vốn công ty hợp danh

Tại thời điểm cá nhân, tổ chức góp đủ phần vốn góp sẽ được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp tương ứng với giá trị phần vốn đã...

Mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác...

Mẫu giấy chứng nhận góp vốn công ty cổ phần

Việc góp vốn vào công ty cổ phần sẽ được lữu giữ và giám sát bởi sổ đăng ký cổ đông quy định tại Điều 122 Luật Doanh nghiệp...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi