Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Lệ phí cấp giấy phép bán lẻ rượu
  • Chủ nhật, 20/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 398 Lượt xem

Lệ phí cấp giấy phép bán lẻ rượu

Các đối tượng xin giấy phép bán lẻ rượu sẽ không phải nộp phí xin giấy phép bán lẻ rượu mà thay vào đó phải nộp phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại.

Khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép bán lẻ rượu một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm đó là Lệ phí cấp giấy phép bán lẻ rượu. Trong nội dung bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết hơn về vấn đề này.

Giấy phép bán lẻ rượu là gì?

Giấy phép bán lẻ rượu là điều kiện bắt buộc nếu các tổ chức, cá nhân có hoạt động bán lẻ rượu có nồng độ cồn từ 5,5 độ trở lên.

Hoạt động bán lẻ có thể được thực hiện tại cở sở bán lẻ hoặc tại nơi sản xuất, cần hiểu đúng điều này bởi hiện có nhiều đơn vị sản xuất và bán lẻ cho người tiêu dùng mà không phân phối thông qua hệ thống cửa hàng, đặc biệt là hoạt động bán lẻ rượu qua mạng. Trong trường hợp như vậy, vẫn cần phải có giấy phép bán lẻ rượu.

Quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân bán lẻ rượu

Thương nhân bán lẻ rượu có quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Mua, bán rượu có nguồn gốc hợp pháp;

– Niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tại các địa điểm bán rượu của thương nhân và chỉ được mua, bán rượu theo nội dung ghi trong giấy phép đã được cấp, trừ trường hợp đối với thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ.

– Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định;

– Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu theo nội dung ghi trong giấy phép;

– Bán rượu cho thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ hoặc bán trực tiếp cho người mua tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân theo nội dung ghi trong giấy phép.

Muốn bán lẻ rượu phải đăng ký ở cơ quan nào?

Cũng tương tự như các mặt hàng khác có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người tiêu dùng như thuốc lá, các đồ uống có chất kích thích khác thì rượu cũng là một trong những loại hàng hóa đặc biệt đó.

Vì vậy việc kinh doanh rượu nói chung là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện do đó nếu muốn kinh doanh rượu thì phải đáp ứng điều kiện bắt buộc như sau:

– Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.

– Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.

– Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP  được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP về thẩm quyền cấp giấy phép như sau:

Điều 25. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép

1. Thẩm quyền cấp giấy phép:

a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;

b) Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn.

Như vậy theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP thì với hoạt động kinh doanh bán lẻ rượu thì các cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc đăng ký tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng thuộc UBND cấp quận, huyện, thị xã.

Trình tự, thủ tục cấp giấy phép bán lẻ rượu

– Thương nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin giấy phép bán lẻ rượu bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.

+ Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm địa điểm bán lẻ.

+ Bản sao văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.

– Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;

– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

Để được cấp giấy phép bán lẻ rượu thương nhận cần thực hiện theo theo đúng trình tự, thủ tục như đã nêu ở trên.

Giấy phép được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi thương nhân được cấp giấy phép; 01 bản gửi Sở Công Thương; 01 bản gửi Cục Quản lý thị trường; 01 bản gửi thương nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp kinh doanh rượu khác có tên trong giấy phép.

Thời hạn của giấy phép bán lẻ rượu là 05 năm, khi hết thời hạn cần phải làm thủ tục cấp lại theo quy định. Thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.

Lệ phí cấp giấy phép bán lẻ rượu bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2016 thì Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại quy định.

Như vậy các đối tượng xin giấy phép bán lẻ rượu sẽ không phải nộp phí xin giấy phép bán lẻ rượu mà thay vào đó phải nộp phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại.

Mức thu phí được quy định tại Điều 4 Thông tư 168/2016/TT-BTC quy định như sau:

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

1. Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:

a) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

b) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

c) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh, cá nhân là 400.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

d) Mức thu lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá là 200.000 đồng/giấy/lần cấp.

2. Tại các khu vực khác: Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.

3. Phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).

Như vậy lệ phí cấp giấy phép bán lẻ rượu như sau:

– Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

– Tại các khu vực khác: bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu tại các Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hoàng Phi về vấn đề Lệ phí cấp giấy phép bán lẻ rượu để quý độc giả tham khảo.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nội dung cần có trong giấy ủy quyền công bố mỹ phẩm gồm những gì?

Công bố mỹ phẩm là việc mà tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu mỹ phẩm tiến hành các thủ tục tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiêm về tính an toàn, hiệu quả và chất lương sản...

Trường hợp nào phải công bố lại thực phẩm chức năng?

Tổ chức, cá nhân phải công bố lại thực phẩm chức năng khi sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông...

Trường hợp nào phải công bố lại mỹ phẩm?

Tổ chức, cá nhân sẽ phải công bố lại mỹ phẩm trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy...

Trường hợp nào không phải công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam?

Trường hợp nào không phải công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam? Cùng tìm hiểu qua bài viết này...

Thay đổi thiết kế trên tem nhãn sản phẩm có cần phải công bố lại sản phẩm không?

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi