Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Không thông báo tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
  • Thứ tư, 20/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5032 Lượt xem

Không thông báo tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Tôi bị mất việc làm và hiện đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hằng tháng tôi phải đến trung tâm giới thiệu việc làm để thông báo tìm kiếm việc làm, tôi thấy việc này rất bất tiện. Vậy nếu tôi không đến thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa hay không.

Câu hỏi:

Kính thưa Luật sư. Trường hợp của tôi như sau. Tôi bị mất việc và đã làm hồ sơ và đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể là được hưởng hai lần. Tuy nhiên, hàng tháng tôi đều phải đến trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động thương binh xã hội để thông báo về việc tìm kiếm việc làm. Tôi muốn hỏi nếu bây giờ tôi không đến thông báo nữa thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không vì cũng có lúc tôi bận không thể đến được. Mong được Luật sư tư vấn.

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, Luật sư của Luật Hoàng Phi trả lời như sau:

Không thông báo tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật việc làm 2013  thì việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. 

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013 thì bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, bảo hiểm thất nghiệp nhằm bù đắp thu nhập cho người lao động khi rơi vào các trường hợp không mong muốn như: mất việc làm hay hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm…

– Về thông báo tìm kiếm việc làm:

Theo quy định tại Điều 52 Luật việc làm 2013:

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, kể từ khi được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì hằng tháng bạn phải đến trực tiếp thông báo với trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh xã hội nơi bạn đang hưởng trợ cấp để thông báo về tìm kiếm việc làm. Bạn chỉ không phải đến nếu bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhưng phải có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Ngoài ra, Khoản 1 và 2 Điều 10 Thông tư số Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

1.  Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2.  Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

d) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;

đ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp tại các Điểm b, c, d, đ của Khoản này thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

–  Về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Theo Điều  53 Luật việc làm 2013 quy định như sau: 

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này

2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này. 

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP  như sau:

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Không thông báo tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định trong thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.

Tóm lại, nếu bạn không thuộc các trường hợp không phải thông báo tìm kiếm việc làm mà không đến thông báo về tìm kiếm việc làm hằng tháng thì bạn sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bạn tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi