Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Không khai báo tình trạng bệnh Covid 19 bị xử phạt như thế nào?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 699 Lượt xem

Không khai báo tình trạng bệnh Covid 19 bị xử phạt như thế nào?

Quyết định 219/QĐ-BYT ngày 29 tháng 01 năm 2020 quy định về việc bổ sung bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút corona (ncov) gây ra vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định tại luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007.

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 đã và đang có những diễn biến hết sức phức tạp trên thế giới. Ở nước ta, dịch bệnh đã có mặt ở nhiều tỉnh thành trên cả nước, với số ca nhiễm ngày một tăng nhanh. Do đó, những quy định về thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh rất được coi trọng. Một trong những số đó là vấn đề Không khai báo tình trạng bệnh Covid 19 bị xử phạt như thế nào?

Trong bài viết này, Luật Hoàng Phi xin chia sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến câu hỏi Không khai báo tình trạng bệnh Covid 19 bị xử phạt như thế nào?

Không khai báo tình trạng bệnh Covid 19 bị xử phạt như thế nào?

Đã thực tế đã xảy ra rất nhiều nhiều trường hợp không khai báo y tế hoặc khai báo không trung thực lịch trình di chuyển của mình hoặc không tiến hành cách lý y tế khi được cơ quan chức năng yêu cầu. Lý giải cho thực trạng trên là do ý thức phòng chống dịch bệnh của một số bộ phận người dân còn thấp, cùng với đó làm tâm lý ngại cách ly sợ ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của mình, cũng có thể là sợ sự kỳ thị của mọi người.

Để thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo cuộc sống của người dân và phát triển kinh tế, do đó nhà nước ta đã ban hành nhưng quy định nghiêm ngặt về phòng chống dịch bệnh để nâng cao y thức phòng chống dịch của người dân cũng như răn đe những trường hợp không thực hiện đúng quy định được ban hành.

Một trong số đó là quy định về xử phạt khi không khai báo tình trạng bệnh Covid 19. Theo đó nếu không khai báo tình trạng bệnh covid 19 sẽ bị xử phạt như sau:

Thứ nhất: Người không khai báo đúng tình trạng bệnh covid 19 sẽ bị xử phạt vi phạt hành chính:

Quyết định 219/QĐ-BYT ngày 29 tháng 01 năm 2020 quy định về việc bổ sung bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút corona (ncov) gây ra vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định tại luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007. Do đó bệnh Covid 19 thuộc danh mục các bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định tại luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:

“ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

b) Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

c) Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.”

Như vậy, căn cứ vào quy định trên nếu không thực hiện khai báo y tế trung thực thì có thể vị xử phạt hành chính với mức phạt từ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Cùng với đó, thì tại khoản 1 điều 10 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ bị xử phạt như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không khai báo hoặc khai báo không trung thực diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc, nhân viên y tế;

b) Không đăng ký theo dõi sức khỏe với trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sau khi ra viện hoặc kết thúc việc điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Không tư vấn về các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người bệnh và người nhà người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo thông tin liên quan đến người mắc bệnh truyền nhiễm được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở của mình cho cơ quan y tế dự phòng cùng cấp;

b) Không theo dõi sức khỏe của thầy thuốc, nhân viên y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp tham gia khám bệnh, chăm sóc, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;”

Theo quy định trên, việc không khai báo hoặc khai báo không trung thực diễn biến bệnh với với thầy thuốc, nhân viên y tế cũng sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng.

Thứ hai: Không khai báo tình trạng bệnh covid 19 có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Nếu như hành vi không khai báo tình trạng bệnh covid 19 mà có cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ theo Điều 1 Công văn 45/TANDTC-PC quy định về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19 như sau:

“ Người đã được thông báo mắc bệnh; người nghi ngờ mắc bệnh hoặc trở về từ vùng có dịch bệnh Covid-19 đã được thông báo cách ly thực hiện một trong các hành vi sau đây gây lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác thì bị coi là trường hợp thực hiện “hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 240 và bị xử lý về tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người:

a) Trốn khỏi nơi cách ly;

b) Không tuân thủ quy định về cách ly;

c) Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly;

d) Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối.”

Theo đó, khoản 1 điều 210 BLHS 2015 sửa đổi năm 2017 quy định như sau:

” 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;

c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.”

Do đó hành vi không khai báo tình trạng bệnh Covid 19 là hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người. Vì vậy, có thể bị xử phạt bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Kết luận, từ những phân tích như trên chúng tôi kết luận lại một lần nữa: Hành vi không khai báo tình trạng bệnh Covid 19 có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

rên đây là những nội dung mà Luật Hoàng Phi muốn chia sẻ đến bạn đọc liên quan đến câu hỏi Không khai báo tình trạng bệnh Covid 19 bị xử phạt như thế nào? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Không khai báo tình trạng bệnh Covid 19 bị xử phạt như thế nào? Bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được Luật Hoàng Phi tư vấn trực tiếp. Xin cảm ơn!

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi