• Chủ nhật, 20/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1018 Lượt xem

Hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế bao lâu?

Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi (20) năm kể từ ngày nộp đơn.

Bằng bảo hộ sáng chế được hiểu là văn bằng ghi nhận chủ sở hữu sáng chế. Chủ sở hữu sáng chế là tác giả sáng chế. Vậy bằng bảo hộ sáng chế là gì? Hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế là bao lâu?

Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để hiểu rõ hơn những thông tin hữu ích.

Bằng bảo hộ sáng chế là?

Bằng bảo hộ sáng chế được hiểu là văn bằng ghi nhận chủ sở hữu sáng chế. Chủ sở hữu sáng chế là tác giả sáng chế. Tác giả sáng chế là người bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra giải pháp kỹ thuật được công nhận là sáng chế và được cấp bằng sáng chế.

Bằng sáng chế cấp cho tác giả sáng chế được gọi là Bằng bảo hộ. Bằng bảo hộ sáng chế là Bằng độc quyền sáng chế cấp cho tác giả sáng tạo ra sáng chế.

>>>>>> Tham khảo bài viết: Thủ tục đăng ký sáng chế

Hiệu lực và chấm dứt hiệu lực của Bằng bảo hộ

Hiệu lực của Bằng bảo hộ sáng chế

Theo quy định tại Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ, Bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi (20) năm kể từ ngày nộp đơn.  Để duy trì hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế , thì chủ Bằng bảo hộ có nghĩa vụ nộp lệ phí để duy trì hiệu lực của Bằng bảo hộ do Chính phủ quy định (khoản 3 Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ).

Chấm dứt hiệu lực của Bằng bảo hộ sáng chế

Theo quy định tại Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ, Bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp:

– Chủ văn bằng không nộp lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực văn bằng theo quy định.

– Chủ sở hữu sáng chế tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu đối với sáng chế.

– Chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không còn tồn tại mà không có người thừa kế hợp pháp.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ, trường hợp chủ Bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí để duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực Bằng bảo hộ sáng chế tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp.

Trường hợp chủ Bằng bảo hộ sáng chế tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp đố với sáng chế, thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực Bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ Bằng bảo hộ (khoản 3 Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ).

– Theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ, căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực Bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực Bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực của Bằng bảo hộ.

Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp

Theo quy định tại Điều 98 Luật Sở hữu trí tuệ, sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là tài liệu ghi nhận việc xác lập, thay đổi và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Quyết định cấp Bằng bảo hộ sáng chế, nội dung chủ yếu của Bằng bảo hộ sáng chế, quyết định sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực của Bằng bảo hộ sáng chế, ở hữu công nghiệp, quyết định đăng ký hợp đồng chuyển giao sáng chế được ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp lập và lưu giữ.

– Các quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ như quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi Bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Sử dụng sáng chế nhận danh nhà nước

Căn cứ vào Điều 22 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định về việc sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước, nhằm phục vụ các lợi ích sau đây:

– Sử dụng sáng chế nhằm phục vụ lợi ích công cộng, phi thương mại;

– Phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân;

– Đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 133 của Luật Sở hữu trí tuệ do các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện hoặc chỉ định tổ chức, cá nhân khác thực hiện trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145: “Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội”. Việc sử dụng sáng chế trong các trường hợp này do Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình khi xảy ra trường hợp phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội (khoản 1 Điều 147 Luật Sở hữu trí tuệ).

Thủ tục ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong trường hợp sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của các bộ quản lý ngành.

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 122/2010/NĐ-CP, nghĩa vụ sử dụng sáng chế khi có các nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ tại Việt Nam để đáp ứng các nhu cầu đó theo quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ thì Bộ Khoa học và Công nghệ có thể cho phép các tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 145 và đoạn thứ nhất khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Trường hợp các nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội được đáp ứng bởi sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm do bên nhận chuyển quyền sử dụng sáng chế | theo hợp đồng sản xuất thì người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không phải thực hiện nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 122/NĐ-CP, giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét các yếu tố sau đây:

a) Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;

b) Kinh phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có);

c) Lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế,

d) Thời gian hiệu lực còn lại của Bằng bảo hộ;

đ) Mức độ cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;

e) Các yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao. Bà Trong trường hợp giá đền bù không vượt quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm được sản xuất theo sáng chế, với điều kiện bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.

Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể thành lập hội đồng định giá hoặc trưng cầu giám định để xác định giá đền bù quy định tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hình thức, nội dung hồ sơ yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ quy định tại khoản 2 Điều này; quy định và tổ chức thực hiện thủ tục tiếp nhận và xử lý yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành, tổ chức thực hiện thủ tục bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng cho nhân dân.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Ai có quyền Đăng ký nhãn hiệu tập thể?

Pháp luật Việt Nam quy định Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập...

Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Nhãn Hiệu Trường Hợp Nào?

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp. Trong trường hợp bị hư hỏng, đánh mất phải làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu như thế...

Nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả ở đâu?

Quý vị có thể nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả tại một trong các cơ quan sau đây tùy vào mức độ hành vi xâm phạm: Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các...

Nhãn hiệu Tiếng Anh là Gì?

Nhãn hiệu Tiếng Anh là Gì? Nhãn hiệu là gì? Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác...

Quyền của Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích?

Quyền của Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích bao gồm những quyền gì? Tham khảo bài viết dưới đây để có ngay câu trả...

Xem thêm