• Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở |
  • 1539 Lượt xem

Chuyển quyền sử dụng đất là gì?

Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Đất đai là một loại tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, do vậy các cá nhân, tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất. Chính vì thế, các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất cũng có những nét riêng biệt.

Chuyển quyền sử dụng đất là gì? Để giải đáp thắc mắc đó, mời bạn đọc đến bài viết Chuyển quyền sử dụng đất là gì?

Chuyển quyền sử dụng đất là gì?

Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Xuất phát từ đặc điểm đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nên đất đai không được đưa vào giao dịch dân sự mà chỉ có quyền sử dụng đất được Nhá nước giao cho các tổ chức, cá nhân mới là đối tượng của giao dịch.

Bên cạnh việc giải đáp chuyển quyền sử dụng đất là gì? Chúng tôi sẽ cung cấp một số thông tin pháp lý có liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, do đó, Quý độc giả không thể bỏ qua các phần tiếp theo của bài viết.

Hình thức chuyển quyền sử dụng

Theo quy định của Luật đất đai 2013, có các hình thức chuyển quyền sử dụng đất sau:

– Chuyển đổi quyền sử dụng đất;

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

– Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

– Thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất;

– Góp vốn quyền sử dụng đất.

>>>>>> Tham khảo bài viết: Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất?

Theo quy định tại khoản 1, điều 188, Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn quyền sử dụng đất, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 168 Luật đất đai;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời gian sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai.

Với loại tài sản đặc biệt là quyền sử dụng đất, Pháp luật Việt Nam bên cạnh việc đặt ra các điều kiện thực hiện các giao dịch liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất còn đặt ra một số hạn chế nhất định trong việc chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu vấn đề đó, mời bạn đọc đến với phần tiếp theo của bài viết.

Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất?

Theo quy định tại điều 191, Luật đất đai 2013 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó, Các trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Chuyển quyền sử dụng đất là gì?, chúng tôi mong rằng bài viết đã mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc muốn biết thêm chi tiết xin vui lòng liên hệ Tồng đài 1900 6557 để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi