Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở Chủ thể quyền sở hữu toàn dân về đất đai là ai?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 613 Lượt xem

Chủ thể quyền sở hữu toàn dân về đất đai là ai?

Ở Việt Nam, ngoài Nhà nước ra không có bất kì tổ chức, cá nhân nào khác là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. 

Chủ thể quyền sở hữu toàn dân về đất đai 

Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện quyền định đoạt đất đai.

Hay nói cách khác, Nhà nước là chủ thể đại diện của quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Quyền sở hữu đại diện của Nhà nước mang tính chất duy nhất và tuyệt đối. 

– Tính duy nhất thể hiện, pháp luật không cho phép tồn tại bất cứ hình thức sở hữu nào khác ngoài hình thức sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là người đại diện.

Điều này có nghĩa là đất đai luôn thuộc về chủ thể nhất định là Nhà nước và pháp luật không cho phép có bất kì một hành vi nào xâm phạm quyền định đoạt đất đai của Nhà nước.

Ở Việt Nam, ngoài Nhà nước ra không có bất kì tổ chức, cá nhân nào khác là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. 

– Tính tuyệt đối thể hiện, toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước dù đã được giao hay chưa được giao cho bất kì tổ chức, cá nhân nào sử dụng đều thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí.

Hơn nữa, dù đất đai do bất cứ ai sử dụng và sử dụng vào bất kì mục đích gì thì cũng đều phải tuân thủ các quy định của Nhà nước. 

Bên cạnh đó, về mặt lý luận cũng cần có sự phân biệt giữa quyền của Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai với quyền của Nhà nước với vai trò là người quản lí đất đai.

Điều này có nghĩa là không nên đồng nhất khái niệm chủ thể quyền sở hữu toàn dân về đất đai với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai, như: Chính phủ; uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan tài nguyên và môi trường ở trung ương và địa phương.

Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai song các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai không phải là người đại diện chủ sở hữu.

Các cơ quan này chỉ có trách nhiệm thực hiện các chức năng cụ thể, riêng biệt trong quản lý đất đai, nhằm thay mặt Nhà nước thống nhất quản lí và thực hiện các nội dung cụ thể của quyền sở hữu toàn dân về đất đai do pháp luật quy định.

Việc phân biệt này có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, một mặt vừa tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trong điều kiện kinh tế thị trường; mặt khác, vừa xác định rõ ràng, cụ thể vai trò đại diện của chủ sở hữu toàn dân về đất đai.

Từ đó tránh tình trạng quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mang tính chung chung, trừu tượng dẫn đến việc không xác lập được cơ chế quản lí đất đai cụ thể, chặt chẽ. 

Hiện nay, trong một số tài liệu, sách, báo pháp lí khi tiếp cận nội dung của quyền sở hữu thường dựa trên quan niệm của luật dân sự về ba quyền năng cụ thể của chủ sở hữu (chiếm hữu, sử dụng và định đoạt).

Theo đó, một người được xác định là chủ sở hữu tài sản sẽ có ba quyền năng là quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt vật thuộc sở hữu của mình. Trong lĩnh vực đất đai, Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai cũng có những quyền năng nói trên đối với đất đai.

Tuy nhiên, khác với người chủ sở hữu tài sản trong lĩnh vực dân sự, Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đất đai một cách tuyệt đối và không bị hạn chế.

Điều này có nghĩa là Nhà nước có toàn quyền trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và quyết định mọi vấn đề quan trọng về đất đai, bởi lẽ khác với các chủ thể của quyền sở hữu khác, Nhà nước là một chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu toàn dân về đất đai: vừa là chủ thể của quyền sử dụng đất đai, vừa là một tổ chức chính trị – quyền lực tự mình quy định cho mình các quyền năng và cách thức thực hiện các quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.

Sự khác biệt này được tạo nên bởi tính đặc biệt của Nhà nước trong việc thực hiện quyền sở hữu toàn dân về đất đai và tính đặc biệt của đất đai với tư cách là một loại tài sản “đặc biệt”. 

Khách thể của quyền sở hữu toàn dân về đất đai 

Khách thể của quyền sở hữu toàn dân về đất đai là toàn bộ vốn đất đai nằm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, bao gồm đất liền, hải đảo và lãnh hải. 

– Khoa học pháp lí nước ta quan niệm đất đai là khách thể đặc biệt của quyền sở hữu toàn dân về đất đai.

Quan niệm này ra đời dựa trên những lập luận cơ bản sau đây: VN Thứ nhất, về nguồn gốc phát sinh: Đất đai là “tài sản” đặc biệt do thiên nhiên tạo ra, có trước khi con người xuất hiện trên trái đất.

Nó được coi là tặng vật của thiên nhiên ban cho con người, mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng đất và có trách nhiệm bồi bổ, cải tạo, bảo vệ đất đai để truyền lại cho các thế hệ tương lai.

Hơn nữa, trong quá trình sử dụng, sự tác động của con người đối với đất đai chỉ làm tăng hoặc giảm độ màu mỡ của đất mà thôi, chứ không làm cho đất đai bị biến mất, 

Thứ hai, đất đai thuộc nhóm tài nguyên hạn chế của quốc gia và có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ liên quan trực tiếp đến lợi ích của mỗi cá nhân, cộng đồng xã hội mà còn ảnh hưởng lớn đến lợi ích của Nhà nước.

Chính vì vậy, nó chỉ là khách thể duy nhất của quyền sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

Theo số liệu về hiện trạng sử dụng đất tính đến ngày 01/01/2009 ban hành theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường số 2097b/QĐ-BTNMT ngày 29/10/2009, tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta là 33.105.1000 ha.

Căn cứ vào mục đích sử dụng đất đai được phân loại như sau: 

– Nhóm đất nông nghiệp 

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

+ Đất trồng cây lâu năm;

+ Đất rừng sản xuất;

+ Đất rừng phòng hộ;

+ Đất rừng đặc dụng;

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản;

+ Đất làm muối;

+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. 

Nhóm đất này chiếm diện tích là 25.127.300 ha.

– Nhóm đất phi nông nghiệp Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

+ Đất gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; 

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

+ Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thuỷ nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thuỷ lợi;

+ Đất có di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công công: đất công trình năng lượng: đất công trình bưu chính, viễn thông, đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công cộng khác;

+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,

+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng;

+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng nhà kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.0

Hiện nay, nhóm đất phi nông nghiệp chiếm diện tích là 3.469. 200 ha.

– Nhóm đất chưa sử dụng Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi