Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn giấy phép con Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có phải cung cấp thông tin của Khách hàng mua bán hàng trên sàn thương mại điện tử không?
  • Chủ nhật, 26/11/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 317 Lượt xem

Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có phải cung cấp thông tin của Khách hàng mua bán hàng trên sàn thương mại điện tử không?

Tổng cục Thuế đã có Công văn 4205/TCT-DNNCN năm 2022 gửi cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn triển khai việc hướng dẫn chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin người bán hàng.

Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có phải cung cấp thông tin của Khách hàng mua bán hàng trên sàn thương mại điện tử không?

Có, Cụ thể Căn cứ Điều 27 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP) có quy định về Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan như sau: 8. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hàng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.

Như vậy, từ ngày 30/10/2022 chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

Cụ thể Thông tin mà chủ sở hữu sàn thương mại điện tử phải cung cấp sẽ là:

– Tên người bán hàng

– Mã số thuế

– Địa chỉ

– Số điện thoại liên lạc

– Doanh thu bán hàng định kỳ hàng quý.

Chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp thông tin gì của người bán hàng?

Tổng cục Thuế đã có Công văn 4205/TCT-DNNCN năm 2022 gửi cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn triển khai việc hướng dẫn chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin người bán hàng. Tại Mục 2 Công văn 4205/TCT-DNNCN năm 2022 có hướng dẫn như sau:

– Về đối tượng phải cung cấp thông tin: là các tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Nghị định số 91/2022/NĐ-CP là các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25/9/2021 của Chính phủ về Thương mại điện tử.

– Về thời gian cung cấp thông tin: căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP thì đối với các kỳ cung cấp thông tin của các quý tiếp theo thì thời hạn chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau. Trường hợp ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ, lễ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn cung cấp thông tin là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ, lễ đó.

– Về nội dung thông tin:

+ Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng hạn các thông tin chung của thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên sàn TMĐT bao gồm: Tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc.

+ Riêng đối với sàn giao dịch TMĐT có chức năng đặt hàng trực tuyến thì ngoài các thông tin chung nêu trên còn phải cung cấp thông tin về doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn TMĐT.

+ Trường hợp sàn giao dịch TMĐT không lưu giữ đầy đủ các thông tin chung nêu trên thì vẫn phải thực hiện việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, đúng hạn theo đúng thực tế thông tin lưu giữ tại sàn giao dịch TMĐT.

+ Đối với các kỳ cung cấp thông tin tiếp theo sàn giao dịch TMĐT có trách nhiệm yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân bổ sung để Sàn giao dịch TMĐT cập nhật thông tin chung theo đúng quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và Nghị định 85/2021/NĐ-CP để cung cấp cho cơ quan thuế theo quy định.

Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử không cung cấp thông tin theo quy định xử phạt như thế nào?

Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử không cung cấp thông tin theo quy định thì cơ quan thuế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Điều 19. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định này;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước.

3. Mức phạt tiền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân áp dụng theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có phải cung cấp thông tin của Khách hàng mua bán hàng trên sàn thương mại điện tử không?. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nội dung cần có trong giấy ủy quyền công bố mỹ phẩm gồm những gì?

Công bố mỹ phẩm là việc mà tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu mỹ phẩm tiến hành các thủ tục tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiêm về tính an toàn, hiệu quả và chất lương sản...

Trường hợp nào phải công bố lại thực phẩm chức năng?

Tổ chức, cá nhân phải công bố lại thực phẩm chức năng khi sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông...

Trường hợp nào phải công bố lại mỹ phẩm?

Tổ chức, cá nhân sẽ phải công bố lại mỹ phẩm trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy...

Trường hợp nào không phải công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam?

Trường hợp nào không phải công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam? Cùng tìm hiểu qua bài viết này...

Thay đổi thiết kế trên tem nhãn sản phẩm có cần phải công bố lại sản phẩm không?

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi