Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Chốt sổ bảo hiểm rồi có được giải quyết chế độ ốm đau hay không?
  • Thứ ba, 12/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1658 Lượt xem

Chốt sổ bảo hiểm rồi có được giải quyết chế độ ốm đau hay không?

Trường hợp công ty báo giảm lao động, chốt sổ bảo hiểm cho lao động nhưng lao động đó chưa được giải quyết chế độ ốm đau thì sau thời điểm này có làm hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau được nữa không? Cảm ơn!

Câu hỏi:

Xin chào quý công ty luật, tôi gặp phải trường hợp này xin được quý công ty tư vấn giúp cho tôi. Công ty tôi đã báo giảm lao động và thực hiện chốt sổ cho lao động nhưng người đó chưa được giải quyết chế độ ốm đau. Nếu sau khi báo giảm lao động và chốt sổ mà người đó làm hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau thì có được giải quyết cho không? Mong quý công ty giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin cảm ơn!

Trả lời:                      

Với câu hỏi này Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Chốt sổ bảo hiểm rồi có được giải quyết chế độ ốm đau hay không?

Chốt sổ bảo hiểm rồi có được giải quyết chế độ ốm đau hay không?

Căn cứ Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Điều kiện hưởng chế độ ốm đau:

“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.

Việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau và thời gian hạn giải quyết chế độ ốm đau được quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1,2,3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, sau khi trở lại làm việc, trong thời gian 45 ngày, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ để hưởng chế độ ốm đau. Nếu người lao động có trong danh sách cắt giảm lao động của công ty và công ty đã chốt sổ bảo hiểm mà thời hạn 45 ngày kể từ ngày đầu tiên trở lại làm việc sau khi nghỉ ốm đau chưa hết thì người lao động vẫn có quyền nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và vẫn được giải quyết theo đúng quy định pháp luật như những người lao động đang làm việc tại công ty.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.  

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi