Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Các mức phạt nồng độ cồn trong máu 2024?
  • Thứ năm, 28/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1346 Lượt xem

Các mức phạt nồng độ cồn trong máu 2024?

Nồng độ cồn trong máu là một thuật ngữ thường được sử dụng trong việc xử phạt vi phạm giao thông, theo đó căn cứ vào mức chỉ số cụ thể mà lực lượng cảnh sát giao thông có thể đưa ra mức xử phạt cụ thể quy định trong văn bản pháp luật.

Hiện nay, việc tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông được coi là một nhu cầu thiết yếu của cuộc sống con người. Theo đó, trong trường hợp mà vi phạm về nồng độ cồn trong máu sẽ có quy định xử phạt. Vậy các mức phạt nồng độ cồn trong máu?

Sau đây, mời quý vị tham khảo bài viết sau của Luật Hoàng Phi để hiểu rõ hơn về các trường hợp cụ thể.

Nồng độ cồn trong máu là gì?

Nồng độ cồn trong máu là một thuật ngữ thường được sử dụng trong việc xử phạt vi phạm giao thông, theo đó căn cứ vào mức chỉ số cụ thể mà lực lượng cảnh sát giao thông có thể đưa ra mức xử phạt cụ thể quy định trong văn bản pháp luật.

Các mức phạt nồng độ cồn trong máu?

Các mức phạt nồng độ cồn trong máu được quy định tại nghị định 100/2019/NĐ-CP được áp dụng đối với hai trường hợp bao gồm cụ thể mức xử phạt như sau:

– Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô: Tùy thuộc vào nồng độ cồn trong hơi thở hoặc trong máu của người vi phạm mà có các mức phạt khác nhau. Trong đó, mức phạt được quy định lần lượt tại điểm c khoản 6, điểm c khoản 8, điểm a khoản 10 điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP là:

+ “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.” – bị áp dụng mức phạt là 6 000 000 – 8 000 000 đồng, tước giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng (điểm e khoản 11 điều 5)

+ “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở” – bị áp dụng mức phạt là 16 000 000 đồng – 18 000 000 đồng, tước giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng (điểm c, khoản 8 điều 5)

+ “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;”  – bị áp dụng mức phạt là 30 000 000 đồng – 40 000 000 đồng, tước giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng ( điểm h khoản 11,điều 5)

Trường hợp mà đối tượng có hành vi vi phạm giao thông không thực hiện việc chấp hành về yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn từ người thi hành công vụ cũng bị áp dụng mức phạt là 30 000 000 đồng – 40 000 000 đồng

– Đối với xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm xe máy điện), các loại xe tương tự như xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô được quy định lần lượt tùy vào các trường hợp tại điểm c khoản 6, điểm c khoản 7, điểm e khoản 8 điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP.

+ “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.” – mức phạt là 2 000 000 đồng – 3 000 000 đồng, tước giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng (điểm đ khoản 10 điều 6)

+ “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.” – mức phạt là 4 000 000 đồng – 5 000 000 đồng, tước giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng (điểm 3 khoản 10 điều 6)

+ “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;” – mức phạt là 6 000 000 đồng – 8 000 000 đồng, tước giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng (điểm g khoản 10 điều 6)

Ngoài ra, trường hợp mà đối tượng có hành vi vi phạm giao thông không thực hiện việc chấp hành về yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn từ người thi hành công vụ cũng bị áp dụng mức phạt là 6 000 000 đồng – 8 000 000 đồng.

– Đối với người điều khiển xe máy kéo hoặc xe máy chuyên dùng được quy định tại điểm c khoản 6, điểm b khoản 7, điểm a khoản 9 điều 7, cụ thể:

+ “ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.” – mức phạt là 3 000 000 đồng – 5 000 000 đồng, tước giấy phép lái xe, cùng các giấy tờ chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật – xe chuyên dùng từ 10 đến 12 tháng (điểm d khoản 10 điều 7)

 + “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.” – mức phạt là 6 000 000 đồng – 8 000 000 đồng, tước giấy phép lái xe, cùng các giấy tờ chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật – xe chuyên dùng từ 16 đến 18 tháng (điểm đ khoản 10 điều 7)

+ “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;” – mức phạt là 16 000 000 đồng – 18 000 000 đồng, tước giấy phép lái xe, cùng các giấy tờ chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật – xe chuyên dùng từ 22 đến 24 tháng ( điểm 3 khoản 10 điều 7)

Trường hợp mà đối tượng có hành vi vi phạm giao thông không thực hiện việc chấp hành về yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn từ người thi hành công vụ cũng bị áp dụng mức phạt là 16 000 000 đồng – 18 000 000 đồng

– Đối với xe đạp, xe đạp máy và xe đạp điện hoặc xe thô sơ khác được quy định tại điều 8 nghị định 100/2019/NĐ-CP

+ “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.” Mức phạt là 80 000 đồng – 100 000 đồng

+ “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.” Mức phạt là 200 000 đồng – 300 000 đồng

+ “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;” Mức phạt là 400 000 đồng – 600 000 đồng

Trường hợp mà đối tượng có hành vi vi phạm giao thông không thực hiện việc chấp hành về yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn từ người thi hành công vụ cũng bị áp dụng mức phạt là 400 000 đồng – 600 000 đồng

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến các mức xử phạt nồng độ cồn trong máu. Mọi thắc mắc quý vị có thể liên hệ lại theo Tổng đài 1900 6557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (10 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi