Quy định ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành 2025
Thỏa ước lao động tập thể ngành là quy định mới được đưa vào BLLĐ năm 2012, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động ký kết thỏa ước lao động tập thể. Bộ luật năm 2019 tiếp tục kế thừa, phát triển quy định này.
Quy định của pháp luật lao động về ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành
Theo quy định Điều 76 Bộ luật lao động có quy định về lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể nói chung và thỏa ước lao động tập thể ngành nói riêng:
Điều 76. Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
3. Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.
6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Bình luận về lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành
Thỏa ước lao động tập thể ngành là quy định mới được đưa vào BLLĐ năm 2012, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động ký kết thỏa ước lao động tập thể, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động ở phạm vi ngành. Đây là vấn đề vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. Sự tồn tại các ngành kinh tế quốc dân với các doanh nghiệp cùng ngành, sự tồn tại và phát triển của các tổ chức đại diện của hai bên quan hệ lao động với nhu cầu cần thiết của các bên là những điều kiện để thoả ước lao động tập thể ngành ra đời.
Đến Bộ luật năm 2019 tiếp tục có những nội dung quy định về thỏa ước lao động tập thể ngành.
Trên cơ sở khái niệm về thỏa ước lao động tập thể nói chung quy định tại Điều 75 BLLĐ, có thể hiểu thỏa ước lao động tập thể ngành là văn bản thỏa thuận giữa đại diện tổ chức công đoàn ngành và đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ngành về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể ở phạm vi ngành kinh tế quốc dân.
Điều 76 Bộ luật quy định về lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành, bao gồm các vấn đề: đối tượng lấy ý kiến, chủ thể ký kết và việc gửi thỏa ước lao động tập thể ngành.
– Về đối tượng lấy ý kiến:
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
– Về chủ thể ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành:
Bộ luật lao động hiện hành không có quy định riêng về đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành, chỉ có quy định chung về chủ thể ký kết thỏa ước lao động tập thể:
Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
– Về gửi lượng thỏa ước lao động tập thể ngành:
Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật lao động.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Phân tích Điều 174 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài...
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về cơ quan nào?
Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải...
Mức hưởng chế độ ốm đau theo Luật bảo hiểm xã hội
Vợ tôi là công nhân tại một nhà máy dệt may. Hiện nay, vợ tôi bị đau dạ dày phải nhập viện và xin nghỉ làm được 5 ngày. Vợ tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được 14 năm. Vậy, vợ tôi có được hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội không? Mức hưởng chế độ ốm đau là bao...
Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe khi bị mất như thế nào?
Tôi bị trộm móc túi và bị mất bằng lái xe máy, tôi muốn xin cấp lại giấy phép lái xe thì phải làm thế nào? nộp những hồ sơ gì và có phải thi sát hạch lại hay không? xin hãy tư vấn giúp...
Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo chủ trương “dồn điền đổi thửa”
Chào luật sư Hoàng Phi. Tôi tên là Dương Minh Tuấn, hiện đang sinh sống tại tỉnh Nam Định. Gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp với diện tích 100m2. Tuy nhiên vị trí đất nông nghiệp này lại xa gia đình tôi sinh sống nên khó khăn trong việc đi lại cũng như chăm bón cho cây...
Xem thêm


























