• Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 2285 Lượt xem

Bắt khẩn cấp trong trường hợp nào?

Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là biện pháp ngăn chặn mang tính cấp bách, qua xác minh ban đầu đã có tài liệu khẳng định một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc khẳng định một người đã thực hiện tội phạm hay bị nghi thực hiện tội phạm, mà xét thấy cần ngăn chặn họ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Bắt khẩn cấp là một trong các biện pháp ngăn chặn tạm thời hạn chế tự do của người bị áp dụng theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Vậy bắt khẩn cấp là gì? Bắt khẩn cấp trong trường hợp nào? Cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.

Bắt khẩn cấp là gì?

Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là biện pháp ngăn chặn mang tính cấp bách, qua xác minh ban đầu đã có tài liệu khẳng định một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc khẳng định một người đã thực hiện tội phạm hay bị nghi thực hiện tội phạm, mà xét thấy cần ngăn chặn họ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Bắt khẩn cấp trong trường hợp nào?

Vậy bắt khẩn cấp trong trường hợp nào? Khi có một trong các căn cứ sau đây, thì cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp bắt người:

– Trường hợp thứ nhất: Một cá nhân, tổ chức đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Thời điểm sớm nhất của giai đoạn phạm tội này là thời điểm người phạm tội bắt đầu có hành vi tạo ra những điều kiện vật chất hoặc tinh thần giúp cho việc thực hiện hành vi phạm tội có thể xảy ra và xảy ra được thuận lợi, dễ dàng hơn.

– Trường hợp thứ hai: Người đó đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn việc người đó trốn, điều đó có nghĩa là khi một tội phạm hoàn thành thì hành vi phạm tội đã có đủ các dấu hiệu nói lên được đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của loại tội đó.

Việc bắt người trong trường hợp này khác về bản chất so với trường hợp thứ nhất. Nếu như trong trường hợp thứ nhất, người bị bắt đang trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện tội phạm, tức là tội phạm chưa hoàn thành, thì trong trường hợp thứ hai, tội phạm đã hoàn thành nhưng người thực hiện hành vi phạm vi phạm tội chưa bị bắt ngay khi đang thực hiện tội phạm; sau khi thực hiện xong một thời gian, thì người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm (có thể là người làm chứng hoặc người bị hại) đã trông thấy, xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm và báo ngay với cơ quan có thẩm quyền. Sau khi tiến hành xác minh tài liệu do những người này cung cấp và thấy rằng nếu không bắt ngay, đối tượng sẽ bỏ trốn, gây khó khăn cho việc điều tra, thì cơ quan có thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp.

– Trường hợp thứ ba: Phát hiện công cụ phạm tội, tang vật tại hiện trường…, trong thực tế, hành vi chuẩn bị phạm tội có thể thể hiện ở một số dạng như: chuẩn bị công cụ, phương tiện phạm tội; chuẩn bị kế hoạch phạm tội; thăm dò địa điểm phạm tội, thăm dò, làm quen với nạn nhân hoặc người bị hại.

Khám xét chỗ ở, khám người, kiểm tra hành chính, cơ quan có thẩm quyền bằng các nghiệp vụ điều tra tội phạm và phát hiện và đấu tranh phát hiện tội phạm, với ý nghĩa hủy việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Một số lưu ý trong bắt khẩn cấp

Khi đã biết được bắt khẩn cấp trong trường hợp nào, cần lưu ý một số vấn đề sau:

Trong tội phạm có bốn yếu tố là khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan. Nhưng chỉ có yếu tố mặt khách quan là quan trọng nhất trong việc xác định các giai đoạn thực hiện tội phạm. Cơ quan điều tra cần xác định điều kiện tiếp theo, đó là có cần ngăn chặn người bị tình nghi thực hiện tội phạm bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ hay không?

Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn sau khi tiến hành áp dụng biện pháp bắt khẩn cấp, người ra lệnh bắt khẩn cấp phải gửi ngay lệnh bắt khẩn cấp, biên bản về việc bắt khẩn cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nơi gần nhất nếu không có.

Khi bắt khẩn cấp thì viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ. Trong trường hợp thấy cần thiết, Viện kiểm sát phải cử kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, sau Viện kiểm sát quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

Ai được quyền ra lệnh bắt giữ khẩn cấp?

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

– Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;

– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

+ Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 80 của Bộ luật này.

+ Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.

Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại Điều này. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.

Trên đây là nội dung bài viết bắt khẩn cấp trong trường hợp nào. Hy vọng bạn đọc có thêm nhiều kiến thức hơn về tố tụng hình sự.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tội tham ô tài sản là gì?

Tham ô tài sản là hành vi của người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà họ có trách nhiệm quản lí. Tội tham ô tài sản được luật Hình sự điều chỉnh và khung hình phạt tối đa lên đến 20 năm...

Học sinh đánh nhau ai phải chịu trách nhiệm?

Trường hợp học sinh thực hiện hành vi đánh nhau ngoài phạm vi trường học mà gây ra thiệt hại thì cha, mẹ, người giám hộ của người chưa đủ mười lăm tuổi tiến hành bồi thường thiệt...

Web đen là gì? Truy cập vào web đen có vi phạm pháp luật?

Web đen là những trang web bí ẩn và rùng rợn, chứa nội dung độc hại được lan truyền trên internet mà phải dùng những công cụ đặc biệt mới truy cập...

Phân biệt truy tìm và truy nã?

Truy tìm là việc tìm kiếm nạn nhân chưa rõ tung tích, người mất tích, đối tượng gây án bỏ trốn chưa rõ lai lịch, nhân chứng vật chứng của vụ án hình sự phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét...

Gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố hình sự không?

Tội cố ý gây thương tích sẽ bị khởi tố hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành của tội phạm, nếu tỷ lệ thương tật của người bị hại dưới 11% thì ngoài biện pháp xử phạt hành chính thì trong một số trường hợp nhất định, tội cố ý gây thương tích vẫn được cấu...

Xem thêm