• Thứ ba, 14/05/2024 |
  • Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương |
  • 916 Lượt xem

Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu

Nếu hợp đồng lao động bị Tòa án nhân dân tuyên bố vô hiệu toàn bộ, sẽ xử lý bằng cách: quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp hợp động lao động vô hiệu toàn phần do người ký hợp đồng lao động sai thẩm quyền thì hai bên ký lại.

Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu như thế nào?

Điều 51 Bộ luật lao động quy định về Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu như sau:

1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau: 

a) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật; 

b) Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.

2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Tư vấn về Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu

Nội dung của Điều này quy định việc xử lý hợp đồng lao động trong trường hợp đã bị Tòa án nhân dân tuyên bố vô hiệu. Theo đó: 

– Nếu hợp đồng lao động bị Tòa án nhân dân tuyên bố vô hiệu từng phần, sẽ xử lý theo cách sau: (i) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng: trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật; (ii) Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động. 

– Nếu hợp đồng lao động bị Tòa án nhân dân tuyên bố vô hiệu toàn bộ, sẽ xử lý bằng cách: quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp hợp động lao động vô hiệu toàn phần do người ký hợp đồng lao động sai thẩm quyền thì hai bên ký lại. 

Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu sẽ rất phức tạp vì liên quan đến quyền, nghĩa vụ của mỗi bên, nhất là đối với người lao động. Sự phức tạp xuất phát từ việc có thể xảy ra tình huống phải truy đòi quyền lợi của mỗi bên cho thời gian trước đó, kể từ thời điểm bắt đầu giao kết hợp đồng lao động. 

->>>>> Tham khảo thêm: Giấy phép lao động

Do đó, BLLĐ chỉ quy định hai cách thức xử lý cơ bản đối với trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu từng phần và cách thức xử lý cơ bản đối với trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần. Các thủ tục xử lý cụ thể, sẽ do Nghị định của Chính phủ hướng dẫn.

Nghị định đó sẽ cần phải giải quyết/trả lời các yêu cầu sau: Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động có ký lại hợp đồng lao động không? Nếu ký lại, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại xử lý như thế nào? Trường hợp hai bên không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì xử lý hậu quả ra sao? Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu hay là sửa đổi, bổ sung và ký lại hợp đồng lao động? Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung được giải quyết theo căn cứ nào? 

Hiện nay, Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ đã có những quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu, cụ thể như sau:

Điều 9. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.

2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.

3. Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:

a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;

c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

d) Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Điều 10. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.

2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:

a) Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;

b) Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

c) Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:

a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Điều 11. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm

1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động mới theo đúng quy định của pháp luật.

2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi giao kết hợp đồng lao động mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

3. Trường hợp hai bên không giao kết hợp đồng lao động mới thì:

a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;

c) Người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với địa bàn người lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu xác định theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định này;

d) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, nếu có.

4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Quy định kết thúc thời gian thử việc năm 2025?

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả...

Quy định về trả lương theo Bộ luật lao động mới nhất

Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc....

Nghỉ thai sản nhưng đi làm sớm có được hưởng lương không?

Tôi nghỉ thai sản được 4 tháng và muốn đi làm sớm. Tôi có thể đi làm trước thời hạn không và trong thời gian đi làm sớm 2 tháng này thì tôi có được nhận lương...

Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công

BLLĐ năm 2019 kế thừa các nội dung này từ BLLĐ năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là những hành vi mang tính quá khích, bạo lực, xâm phạm đến quyền, tài sản, lợi ích của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã...

Bao nhiêu tuổi thì được tham gia học nghề?

Luật sư có thể cho em biết: bao nhiêu tuổi thì được học nghề để làm việc cho người sử dụng lao...

Xem thêm