• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 2841 Lượt xem

Trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe máy gây tai nạn?

Việc cho mượn các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy, xe đạp thường xảy ra trong cuộc sống và tai nạn khi lưu thông có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Vậy nếu khi xảy ra tai nạn khi mượn xe thì chủ xe có phải chịu trách nhiệm gì không?

Trong cuộc sống hàng ngày, việc cho người thân, bạn bè mượn đồ nói chung và mượn xe máy nói riêng là khá quen thuộc. Nhiều trường hợp khi cho người khác mượn xe máy không may lại xảy ra tai nạn. Đây là một điều đáng tiếc mà không ai mong muốn cả với người cho mượn, người mượn và những người có liên quan khác.

Nhiều người vẫn hay thắc mắc rằng vậy khi cho mượn xe máy như vậy thì có phải chịu trách nhiệm gì không? Để giải đáp câu hỏi này của Quý khách hàng chúng tôi đưa tới cho Quý khách hàng bài viết với chủ đề trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe máy gây tai nạn.

Trách nhiệm dân sự

Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 601 Bộ luật Dân sự, phương tiện giao thông vận tải cơ giới được xếp vào nhóm nguồn nguy hiểm cao độ. Theo đó, chủ sở hữu phương tiện giao thông phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định.

Trường hợp phương tiện đang đi trên đường mà gây ra sự cố như nổ lốp, mất phanh,… gây ra tai nạn thì thiệt hại được xác định do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trường hợp này, chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

“Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác”

Như vậy, trường hợp này được xác định là do lỗi kỹ thuật của xe máy gây tai nạn nên người mượn xe gây tai nạn thì người này sẽ phải bồi thường thiệt hại do gây ra tai nạn còn chủ xe máy sẽ không phải bồi thường.

Trách nhiệm hình sự

Trường hợp nêu ở phần trên  đã phần nào phác họa được trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe máy gây tai nạn. Ngoài ra, nếu không thuộc trường hợp do lỗi kỹ thuật của chiếc xe mà hoàn toàn là do ý thức cũng như việc vận hành chiếc xe của người mượn thì trách nhiệm sẽ được xác định như sau:

– Trường hợp chủ sở hữu chiếc xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện xe cơ giới mượn xe mà gây tai nạn, chủ xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ quy định tại điều 264 Bộ luật Hình sự.

Tại trường hợp này người giao xe cho người khác mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe cũng như không đủ điều kiện lái xe do sử dụng các chất kích thích mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, sử dụng chất ma túy hay các chất khác mà dẫn đến gây thiệt hại cho người khác sẽ bị áp dụng các hình phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

+ Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% – 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100 – dưới 500 triệu đồng.

– Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% – 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu – dưới 1,5 tỷ đồng.

– Phạt tù từ 02 – 07 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.

Ngoài ra, chủ xe còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng.

– Trường hợp nữa là người mượn xe là người điều khiển xe vi phạm các quy định về an toàn giao thông gây ra tai nạn thì bản thân người mượn xe phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình

Chính vì những điều này mà khi cho người khác mượn xe, chủ sở hữu xe cần cân nhắc kỹ về giấy phép lái xe, tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích khác của người mượn xe để tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra mà chính bản thân chủ xe phải chịu trách nhiệm.

Với những thông tin trên đây, chúng tôi hy vọng rằng Quý khách hàng đã phần nào nắm rõ và giải đáp được thắc mắc về trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe gây tai nạn. Thông thường khi cho mượn xe máy, người ta sẽ không để ý nhiều nhưng bản chất nó lại tiềm tàng nhiều rủi ro mà cao nhất là có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu chủ xe không để ý tới một số những điều cần thiết. Chính vì vậy, cần lưu ý để bảo vệ bản thân khỏi những rủi ro đáng tiếc.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thẩm quyền sửa đổi bổ sung hợp đồng công chứng

Nếu trường hợp văn phòng công chứng có hai công chứng viên mà công chứng viên đã ký hợp đồng trước đó đi vắng thì công chứng viên còn lại có được ký sửa đổi bổ sung...

Thời điểm mở thừa kế 

Tại khoản 1 Điều 633 BLDS 2005 đã quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật...

Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế

Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chủ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể trong mọi lĩnh vực của đời sống pháp luật quốc...

Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng mới nhất 2025

Thanh lý hợp đồng là một loại biên bản, trong biên bản này ghi nhận các nội dung của một hợp đồng đã được hoàn tất thực hiện xong hoặc bao gồm cả phần nội dung về công việc chưa được hoàn...

Mã số hộ gia đình là gì? Hướng dẫn Tra cứu mã số hộ gia đình?

Mã số hộ gia đình là mã số được cơ quan bảo hiểm cấp cho mỗi hộ gia đình, mà theo đó  mã số hộ gia đình là mã số bảo hiểm xã hội của gia đình...

Xem thêm