Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5847 Lượt xem

Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế

Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chủ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể trong mọi lĩnh vực của đời sống pháp luật quốc tế.

Luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận tạo dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.

Vậy các nguyên tắc của Luật quốc tế được quy định như thế nào? Khách hàng thắc mắc vui lòng theo dõi nội dung bài viết dưới đây về tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế

Nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là gì?

Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chủ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể trong mọi lĩnh vực của đời sống pháp luật quốc tế.

Vai trò của các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế

Luật quốc tế hiện đại là hệ thống những nguyên tắc, những qui phạm pháp luật, được các quốc gia và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật quốc tế xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng, nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của Luật quốc tế với nhau (trước tiên và chủ yếu là các quốc gia) và khi cần thiết, được bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp cưỡng chế cá thể hoặc tập thể do chính các chủ thể của Luật quốc tế thi hành, và bằng sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ thế giới.

Theo đó vai trò của của Luật quốc tế có thể kể đến là:

– Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể của luật quốc tế trong quan hệ quốc tế.

– Là công cụ, là nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế.

– Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy cộng đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh.

– Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay

Bên cạnh đó vai trò của các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế còn được thể hiện vai trò ý nghĩa quan trọng như sau:

– Là cơ sở để xây dựng và duy trì trật tự pháp lý quốc tế

– Là cơ sở để xây dựng các quy phạm điều ước và quy phạm tập quán

– Là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể luật quốc tế tham gia quan hệ pháp lý quốc tế

– Là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp quốc tế

– Là căn cứ pháp lý để các chủ thể luật quốc tế đấu tranh chống lại các hành vi vi phạm luật quốc tế

Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế

Nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế gồm 9 nguyên tắc như sau:

Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia

Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị, pháp lý tự nhiên, vốn có của mỗi quốc gia, bao gồm quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế.

Nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia như sau:

– Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý;

– Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ;

– Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác;

– Sự toàn vẹn về lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch;

– Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế, và văn hóa của mình;

– Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác;

Nguyên tắc này cũng có một số ngoại lệ sau:

Một là: Trường hợp các quốc gia bị hạn chế chủ quyền do có hành vi vi phạm nghiêm trọng PL quốc tế.

Hai là: Trường hợp quốc gia tự hạn chế chủ quyền: đây là trường hợp quốc gia tuyên bố trung lập.

Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế

Đây là một trong Các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế  mới được đưa vào luật quốc tế từ năm 1945. Nội dung của nguyên tắc này như sau:

– Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của luật quốc tế;

– Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực;

– Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống lại quốc gia thứ ba;

– Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác;

– Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác;

Nguyên tắc này có một số ngoại lệ sau:

Một là: Khi quốc gia thực hiện quyền tự vệ hợp pháp.

Hai là: Khi quốc gia sử dụng sức mạnh vũ trang để trừng phạt quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế theo Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.

Ba là: Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết có quyền sử dụng sức mạnh vũ trang để giành quyền dân tộc tự quyết của mình.

Nguyên tắc hòa bình trong giải quyết tranh chấp quốc tế

Tranh chấp quốc tế là hoàn cảnh thực tế mà các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế có quan điểm mâu thuẫn trái ngược nhau, đồng thời có những yêu cầu, đòi hỏi về mặt lợi ích trái ngược nhau cần phải được giải quyết bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở pháp luật quốc tế.

Nội dung của nguyên tắc: khi có tranh chấp quốc tế nảy sinh, các quốc gia có nghĩa vụ phải giải quyết bằng biện pháp hòa bình.

Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác

Công việc nội bộ của quốc gia là những công việc thuộc thẩm quyền tự quyết của mỗi quốc gia. Nguyên tắc này có nội dung như sau:

– Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia;

– Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc mình;

– Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác;

– Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác;

– Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc;

Nguyên tắc này cũng có một số ngoại lệ sau:

– Khi quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người thì các quốc gia khác có quyền áp dụng các biện pháp nhằm can thiệp, bảo đảm các quyền, giá trị chung của con người.

– Khi trong nội bộ quốc gia xảy ra các cuộc xung đột vũ trang mà các cuộc xung đột này có nguy cơ lan rộng gây ảnh hưởng đến hòa bình và an ninh quốc tế thì trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, các quốc gia khác có quyền can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia đó.

– Một quốc gia có quyền can thiệp vào nội bộ một quốc gia khác nếu quốc gia đó yêu cầu.

Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế (pacta sunt servanda)

Theo Các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế? này, các quốc gia có nghĩa vụ thực hiện một cách tận tâm, thiện chí, trung thực, đầy đủ tất cả các cam kết quốc tế của mình.

Các quốc gia không được phép viện dẫn bất kỳ sự khác biệt nào giữa luật quốc tế và luật quốc gia để từ chối thực hiện cam kết quốc tế của mình.

Các quốc gia cũng không được phép ký kết tham gia các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn với các cam kết quốc tế mà quốc gia đã là thành viên

Nguyên tắc này cũng có một số ngoại lệ sau:

Một là: Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ điều ước thì bên còn lại có quyền viện dẫn sự vi phạm đó để từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình.

Hai là: Khi xuất hiện sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh khách quan.

Ba là: Khi xuất hiện quy phạm mới có nội dung mâu thuẫn với các cam kết quốc tế.

Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết

Quyền dân tộc tự quyết bao gồm: Việc được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập quốc gia liên bang trên cơ sở tự nguyện; việc tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội;  tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp của bên ngoài hay là quyền của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh, kể cả đấu tranh vũ trang để giành độc lập và nhận sự giúp đỡ và ủng hộ từ bên ngoài, kể cả giúp đỡ về quân sự; tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng, điều kiện địa lý, …

Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác

Các quốc gia có nghĩa vụ tiến hành hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa và nhân đạo trên phạm vi quốc tế, cũng như duy trì hòa bình và an ninh quốc tế bằng cách tiến hành các biện pháp tập thể có hiệu quả.

Các quốc gia phải hành động phù hợp với nguyên tắc của liên hợp quốc, ngay cả các quốc gia chưa phải thành viên của liên hợp quốc của phải tôn trọng các nguyên tắc này.

Cụ thể trong 7 nguyên tắc trên thì nguyên tắc số 1 được coi là nguyên tắc quan trọng nhất bởi:

Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị – pháp lý không thể tách rời của quốc gia, bao gồm hai nội dung chủ yếu là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.

Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài, thông qua những quyết định về mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhưng phải trên cơ sở ý chí chủ quyền của nhân dân.

Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của một quốc gia thể hiện qua quyền tự quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của quốc gia không có sự áp đặt từ chủ thể khác, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của mọi quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Từ đó có thể thấy các quốc gia dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, có tiềm lực mạnh hay yếu đều hoàn toàn bình đẳng, độc lập với nhau về chủ quyền.

Tại Hiến chương Liên hợp quốc đã lấy nguyên tắc này làm cơ sở cho hoạt động của mình: “Tổ chức Liên hợp quốc dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa tất cả các nước thành viên” . Do đó có thể khẳng định đây chính là nguyên tắc nền tảng quan trọng nhất của toàn bộ hệ thống các nguyên tắc của luật quốc tế hiện đại.

 Nó được ghi nhận trong điều lệ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, của tuyệt đại đa số các tổ chức quốc tế phổ cập và tổ chức khu vực, trong nhiều điều ước quốc tế đa phương và song phương và trong nhiều văn bản quốc tế quan trọng của các hội nghị và tổ chức quốc tế.

Về Bình đẳng về chủ quyền của quốc gia bao gồm các nội dung chính sau:

– Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý;

– Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ;

– Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thổ của các quốc gia khác;

– Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch;

– Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế và văn hoá của mình;

– Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hoà bình cùng các quốc gia khác.

Theo nguyên tắc bình đẳng chủ quyền mọi quốc gia đều có các quyền chủ quyền bình đẳng sau:

– Được tôn trọng về quốc thể, sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ về chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá;

– Được tham gia giải quyết các vấn để có liên quan đến lợi ích của mình;

– Được ký kết và gia nhập các điều ước quốc tế có liên quan;

– Được tham gia các tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế với các lá phiếu có giá trị ngang nhau;

– Được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế bình đẳng với các quốc gia khác;

– Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ và gánh vác các nghĩa vụ như các quốc gia khác.

Đó là một số chia sẻ chúng tôi muốn gửi đến Khách hàng trong việc Tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế. Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc vui lòng phản hồi trực tiếp để nhân viên hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
4.3/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi