Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1398 Lượt xem

Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt

Điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đưòng sắt, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm về điểu động phương tiện giao thông đưòng sắt đã giao nhiệm vụ cho người không có giấy phép, bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định pháp luật về đường sắt chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.

Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt quy định như thế nào? Quý độc giả hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây.

Thế nào là tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt?

Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt

Theo quy định tại Điều 270 – Bộ luật hình sự năm 2015 về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt như sau:

Điều 270. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt

1. Người nào điều động người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tư vấn và bình luận về tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt theo Bộ luật hình sự 2015

Thứ nhất: Các yếu tô cấu thành tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

–  Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:

+ Có hành vi điều động người không có giấy phép, bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác (như không đủ sức khỏe, bị khuyết tật bẩm sinh…) chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt như: tàu hỏa, xe ô tô ray…

+ Có hành vi giao người không có giấy phép, bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác (như không đủ sức khỏe, bị khuyết tật bẩm sinh…) chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt. Được hiểu là hành vi yêu cầu hoặc bắt buộc người không có giấy phép lái tàu, không có bằng lái tàu, hoặc ngưòi không đủ các điều kiện khác điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.

Ví dụ: Người chỉ huy đoàn tàu đã giao cho người khác không có bằng lái tàu thay mình chỉ huy đoàn tàu trong khi tàu đang chạy.

– Dấu hiệu khác. Hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp đã gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc thuộc trường hợp đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là người có trách nhiệm trong việc điều động, chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.

Thứ hai: về hình phạt.

Mức hình phạt của tội phạm này được chia là ba khung cụ thể như sau:

Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt

 Khung một (khoản 1)

Có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

 Khung hai (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

–  Khung ba (khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

 Khung bốn (khoản 4)

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi