Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 533 Lượt xem

Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

Che giấu tội phạm được hiểu là Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật hình sự quy định.

Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm là hai tội danh khác nhau được quy định bởi bộ luật hình sự, dù có nhiều điểm tương đồng nhưng 02 tội danh này vẫn có những điểm khác biệt. Và ở nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ giúp quý vị Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.

Che giấu tội phạm là gì?

Che giấu tội phạm được hiểu là Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật hình sự quy định.

Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự 2015.

Biểu hiện của hành vi che giấu tội phạm:

– Che giấu người phạm tội: cho người phạm tội trốn trong nhà hoặc những nơi khác; biết người phạm tội đang ở đâu nhưng không khai báo mà còn tìm cách che giấu người phạm tội.

– Che giấu: che giấu dấu vết phạm tội, tang vật của người phạm tội.

– Có hành vi cản trở việc phát hiện tội phạm, điều tra, xử lý tội phạm: điều này thể hiện ở những hành vi như cố tình cung cấp thông tin sai lệch, xóa bỏ dấu vết tội phạm, tiêu hủy tang vật, chứng cứ…

Không tố giác tội phạm là gì?

Không tố giác tội phạm được hiểu là người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật Hình sự.

Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Biểu hiện hành vi: Không tố giác tội phạm dù biết rất rõ về tội phạm.

Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

Điểm giống nhau:

– 02 tội phạm này đều là lỗi cố ý trực tiếp;

– Đều có điều khoản miễn trách nhiệm hình sự đối với những người là người thân thích của người có hành vi phạm tội nhưng không bị tố giác hoặc phát hiện.

Điểm khác nhau:

Tiêu chíChe giấu tội phạmKhông tố giác tội phạm
Khái niệmChe giấu tội phạm là việc người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.Không tố giác tội phạm là việc biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác.
Nhận thức của người phạm tộiChỉ biết về hành vi phạm tội của người phạm tội đã xảy ra và không biết trước hay hứa hẹn gì với người phạm tội.Biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị thực hiện hoặc đang xảy ra nhưng chọn cách không tố giác hoặc báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Thời điểm phạm tộiChỉ thực hiện sau khi biết được một tội phạm khác đã xảy raBất cứ giai đoạn nào của một hành vi tội phạm khác (đã, đang hoặc sẽ được thực hiện).
Cách thức thực hiệnChe giấu giấu vết, tang vật của tội phạm, cản trở việc điều tra tội phạm.Biết nhưng không tố giác với cơ quan chức năng.
Miễn trách nhiệm hình sựÔng, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu TNHS.

Trừ che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác

Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu TNHS. Người bào chữa không phải chịu TNHS do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia nhiệm vụ bào chữa.
Khung hình phạt– Có thể chịu hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm

– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn).

 

– Cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trên đây là nội dung bài viết Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm của Công ty Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi