Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội cản trở giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự
  • Thứ năm, 17/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6438 Lượt xem

Tội cản trở giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự

Cản trở giao thông đường bộ, được hiểu là hành vi đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt trái phép chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dõ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, các thiệt bị an toàn giao thông đưòng bộ; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải phân cách; lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đưòng; lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ; vi phạm quy định về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ và hành vi khác gây cản trở giao thông đường bộ.

Khái niệm tội cản trở giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự

Theo quy định tại Điều 261 – Bộ luật hình sự về tội cản trở giao thông đường bộ như sau:

“1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

b) Làm chết 02 người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm”

Tư vấn tội cản trở giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội cản trở giao thông đường bộ

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

Về hành vi: có một trong các hành vi sau:

+ Có hành vi đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ. Được thể hiện qua việc tiến hành các hoạt động đào, khoan, xẻ các công trình giao thông mà không được sự cho phép của người, cơ quan có thẩm quyền, lấy cát, đá hoặc cản trở hoạt động lưu thông bình thường của các loại phương tiện trên.

+ Có hành vi đặt trái phép các chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ được thể hiện qua hành vi đặt các chướng ngại vật như: đất, đá, gạch… lên các trục đường giao thông như đường quốc lộ, tỉnh lộ mà không được phép của người, cơ quan có thẩm quyền.

+ Có hành vi tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ được thể hiện qua các hành vi sau:

+ Tháo dỡ: Được hiểu là hành vi làm cho biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ không thể đưa và sử dụng bình thường (nhưng chưa phá hủy).

Ví dụ như: Tháo rời từng phần của biển báo hiệu;

+ Di chuyển trái phép: Được hiểu là hành vi di dời các biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ từ nơi này đến nơi khác (thay đổi vị trí) trong các trường hợp không được sự cho phép của người, cơ quan có thẩm quyền;

+ Làm sai lệch nội dung biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ: Được hiểu là hành vi làm cho nội dung của các đôi tượng trên bị mất tác dụng như thấm hay gạch bỏ, tẩy xóa… trên các biến báo hiệu;

+ Che khuất: Được hiểu là hành vi làm khuất tầm quan sát từ mọi phía của các biển báo, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ như dựng các quầy buôn bán lưu động, xây nhà…;

+ Phá hủy: Được hiểu là hành vi làm cho các biển báo hiệu mất hẳn chức năng chỉ dẫn (như đập, phá, đốt các biển báo hiệu, thiết bị an toàn giao thông).

– Có hành vi mở đường giao cắt trái phép trên đường bộ, đường có dải phân cách. Được thể hiện qua hành vi mở đường giao thông cắt ngang qua các trục đường chính như (đường quốc lộ, tỉnh lộ) hoặc mở đường cắt ngang các đường có dải phân cách mà không được sự đồng ý của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.

– Có hành vi lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường.

– Có hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ.

– Có hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đưòng bộ.

– Có hành vi khác (ngoài các hành vi nêu trên) gây cản trở giao thông đường bộ.

Dấu hiệu khác:

Hành vi phạm tội nêu trên phải gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này (xem giải thích tương tự tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ).

Khách thể:

Hành vi phạm tội nhằm xâm phạm đến trật tự an ninh an toàn giao thông đường bộ, đồng thời gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của người khác.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi vô ý

Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực hình sự

Thứ hai: Về hình phạt

Mức hình phạt của tội phạm này được chia là ba khung được chia làm như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Khung hai (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

– Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên

– Khung bốn (khoản 4)

Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 261 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi