• Thứ năm, 17/08/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 6889 Lượt xem

Tội cản trở giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự

Cản trở giao thông đường bộ, được hiểu là hành vi đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt trái phép chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dõ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, các thiệt bị an toàn giao thông đưòng bộ; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải phân cách; lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đưòng; lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ; vi phạm quy định về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ và hành vi khác gây cản trở giao thông đường bộ.

Khái niệm tội cản trở giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự

Theo quy định tại Điều 261 – Bộ luật hình sự về tội cản trở giao thông đường bộ như sau:

“1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

b) Làm chết 02 người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm”

Tư vấn tội cản trở giao thông đường bộ theo Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội cản trở giao thông đường bộ

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

Về hành vi: có một trong các hành vi sau:

+ Có hành vi đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ. Được thể hiện qua việc tiến hành các hoạt động đào, khoan, xẻ các công trình giao thông mà không được sự cho phép của người, cơ quan có thẩm quyền, lấy cát, đá hoặc cản trở hoạt động lưu thông bình thường của các loại phương tiện trên.

+ Có hành vi đặt trái phép các chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ được thể hiện qua hành vi đặt các chướng ngại vật như: đất, đá, gạch… lên các trục đường giao thông như đường quốc lộ, tỉnh lộ mà không được phép của người, cơ quan có thẩm quyền.

+ Có hành vi tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ được thể hiện qua các hành vi sau:

+ Tháo dỡ: Được hiểu là hành vi làm cho biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ không thể đưa và sử dụng bình thường (nhưng chưa phá hủy).

Ví dụ như: Tháo rời từng phần của biển báo hiệu;

+ Di chuyển trái phép: Được hiểu là hành vi di dời các biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ từ nơi này đến nơi khác (thay đổi vị trí) trong các trường hợp không được sự cho phép của người, cơ quan có thẩm quyền;

+ Làm sai lệch nội dung biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ: Được hiểu là hành vi làm cho nội dung của các đôi tượng trên bị mất tác dụng như thấm hay gạch bỏ, tẩy xóa… trên các biến báo hiệu;

+ Che khuất: Được hiểu là hành vi làm khuất tầm quan sát từ mọi phía của các biển báo, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ như dựng các quầy buôn bán lưu động, xây nhà…;

+ Phá hủy: Được hiểu là hành vi làm cho các biển báo hiệu mất hẳn chức năng chỉ dẫn (như đập, phá, đốt các biển báo hiệu, thiết bị an toàn giao thông).

– Có hành vi mở đường giao cắt trái phép trên đường bộ, đường có dải phân cách. Được thể hiện qua hành vi mở đường giao thông cắt ngang qua các trục đường chính như (đường quốc lộ, tỉnh lộ) hoặc mở đường cắt ngang các đường có dải phân cách mà không được sự đồng ý của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.

– Có hành vi lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường.

– Có hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ.

– Có hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đưòng bộ.

– Có hành vi khác (ngoài các hành vi nêu trên) gây cản trở giao thông đường bộ.

Dấu hiệu khác:

Hành vi phạm tội nêu trên phải gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này (xem giải thích tương tự tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ).

Khách thể:

Hành vi phạm tội nhằm xâm phạm đến trật tự an ninh an toàn giao thông đường bộ, đồng thời gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của người khác.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi vô ý

Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực hình sự

Thứ hai: Về hình phạt

Mức hình phạt của tội phạm này được chia là ba khung được chia làm như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Khung hai (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

– Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên

– Khung bốn (khoản 4)

Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 261 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Trộm cắp vặt có bị đi tù không?

Người có hành vi trộm cắp vặt có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (“Bộ luật hình sự”)....

Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi theo quy định Bộ luật Hình sự

Đánh tráo trẻ em ( người dưới 01 tuổi ), được hiểu là hành vi tráo trẻ em này lấy trẻ em khác một cách lén lút. Trên thực tế thì hành vi đánh tráo trẻ em thường chỉ được thực hiện đối với trẻ sơ sinh, ở những nơi là nhà hộ sinh, bệnh...

Phân biệt tiền án và tiền sự

Tiền án là việc người, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật, đã bị truy cứu trách nhiệm và bị kết án bằng bản án của Tòa án theo quy định của pháp luật và chưa được xóa án...

Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng bị phạt tù bao nhiêu năm?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm có hai hành vi là lừa dối và hành vi chiếm đoạt. Hai hành vi này đều có quan hệ mật thiết với nhau. Hành vi lừa dối được xem là điều kiện tiên quyết để hành vi chiếm đoạt xảy ra, hành vi chiếm đoạt chính là kết quả, mục đích cuối cùng của hành vi lừa...

Được phép bắt người trong trường hợp nào?

Đêm ngày 25/9/2016 vừa qua, con trai tôi bị cán bộ công an huyện tới nhà bắt đi để điều tra bởi con tôi có liên quan đến một vụ việc trộm cắp tài sản. Vậy xin hỏi Luật sư, việc cán bộ bắt con tôi là đúng hay sai? Khi cán bộ hỏi cung thì có được phép đánh người...

Xem thêm