Thuê nhà có cần đăng ký tạm trú 2025?
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho. Vậy thủ tục đăng ký tạm trú có khó không? Trường hợp công dân đi thuê nhà có cần đăng ký tạm trú 2025 hay không?
Khách hàng đang quan tâm các thông tin liên quan đến tạm trú, vui lòng tham khảo nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi.
>>>>>>> Tham khảo: Mẫu hợp đồng thuê nhà
Thuê nhà có cần đăng ký tạm trú hay không?
Nơi tạm trú là nơi công dân đang sinh sống, làm việc ngoài nơi đăng ký thường trú. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp Sổ tạm trú theo quy định pháp luật.
Để đăng ký được tạm trú thì công dân phải thuộc trường hợp: Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Như vậy với câu hỏi Thuê nhà có cần đăng ký tạm trú 2025 hay không? Thì sẽ được chia ra làm 02 trường hợp:
– Người thuê nhà thuê dưới 30 ngày, khác nơi đăng ký thường trú trường hợp này chỉ cần thực hiện báo lưu trú. Cụ thể lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật cư trú 2020 có quy định: “ Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú”
– Người thuê nhà thuê nhà từ 30 ngày trở lên, địa điểm thuê nhà cũng khác nơi đăng ký thường trú thì phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định tại Khoản 1 điều 27 của Luật cư trú.

Thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?
Thủ tục đăng ký tạm trú 2025 có khác so với thủ tục đăng ký tạm trú trước đây mà công dân hay thực hiện. Cụ thể nhất là ở thành phần hồ sơ đăng ký tạm trú. Theo quy định tại Luật Cư trú thì hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
– Thông tin, giấy tờ cá nhân của người thực hiện đăng ký tạm trú.
Sau đó người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Song Khách hàng chú ý Thủ tục đăng ký tạm trú như này có thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. Kể từ ngày Luật cư trú 2020 có hiệu lực thi hành thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Không đăng ký tạm trú có sao không?
Trường hợp công dân thuộc trường hợp đăng ký tạm trú mà không thực hiện đăng ký thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định định 144/2021/NĐ-CP về Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú.
Cụ thể trường hợp thuê nhà không đăng ký thì:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Thuê nhà có cần đăng ký tạm trú 2025? Khách hàng quan tâm đến các thông tin chúng tôi giải đáp, có nội dung chưa hiểu rõ quy định, phản hồi trực tiếp để tư vấn viên pháp luật hỗ trợ.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Bị tai nạn trên đường đi làm có được coi là tai nạn lao động không?
Ngày 22/08/2023, trên đường đi làm về, anh Mùi nhân viên bảo vệ của công ty bị tai nạn giao thông. Trường hợp này, anh Mùi có được coi là bị tai nạn lao động không? Quyền lợi của anh Mùi như thế...
Mẫu giấy xác nhận quá trình công tác tại công ty năm 2025
Mẫu giấy xin xác nhận công tác là một văn bản được sử dụng tương đối phổ biến hiện nay với mục đích là ghi nhận quá trình làm việc của cá nhân tại một cơ quan, đơn vị nào...
Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về triệu tập bị can
Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách...
Tư vấn thủ tục để công nhận bản dịch của di chúc có giá trị pháp lý
Một người Việt Nam định cư tại Pháp, nay đã mất. Người này có viết di chúc bằng tiếng nước ngoài trong đó cho hai người cháu mỗi người được hưởng một khoản tiền tương đương với tiền đồng Việt Nam là 150 triệu đồng Việt...
Chế độ bảo vệ thai sản đối với lao động nữ được quy định như thế nào?
Do độ tuổi sinh sản của lao động nữ nằm trong độ tuổi lao động, nên hầu hết lao động nữ đều trải qua thời kỳ mang thai, sinh con và nuôi con khi làm...
Xem thêm


























