Thời hạn thụ lý vụ án
Xin hỏi luật sư kể từ ngày tôi nộp đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp tỉnh thì trong thời gian bao nhiêu lâu tòa án mới thụ lý vụ án?
Nội dung câu hỏi: Tôi có nộp đơn khởi kiện cho tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi tôi sinh sống. Tôi muốn hỏi là kể từ ngày tôi nộp đơn khởi kiện đó thì trong thời gian bao nhiêu lâu tòa án mới thụ lý vụ án?
Trả lời:
Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Đầu tiên khi nộp đơn khởi kiện: Căn cứ vào điều 167 bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định về thủ tục nhận đơn khởi kiện:
“Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.”
– Trường hợp 1: Tòa án trả đơn khởi kiện: Căn cứ vào điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về trả lại đơn khởi kiện:
“1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hiệu khởi kiện đã hết;
b) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
d) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không đến Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
đ) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;
e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện”.
– Trường hợp 2 tòa án thụ lý vụ án:
+ Căn cứ vào điều 170 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về thụ lý vụ án:
“1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”
+ Căn cứ vào Điều 10 nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP quy định về Thụ lý vụ án quy định tại Điều 171 của BLTTDS “
1. Trong trường hợp người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn mười lăm ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 171 của BLTTDS vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì theo quy định tại khoản 1 Điều 161 của Bộ luật dân sự năm 2005, thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Tòa án phải ấn định cho người khởi kiện trong thời hạn bảy ngày, sau khi hết thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện, thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án;
b) Trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy định, nhưng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên họ nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án không đúng hạn, thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục chung.
c) Trường hợp sau khi Toà án trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì được coi là nộp đơn khởi kiện lại, Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý lại vụ án theo thủ tục chung.
3. Hết thời hạn được hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, người khởi kiện không nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, thì Toà án thông báo cho họ biết về việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
Bạn có thể đối chiếu các quy định nêu trên để tính thời hạn đối với trường hợp của mình.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 19006557 để được tư vấn.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện?
Bên vay có nghĩa vụ phải tra tiền cho Bên cho vay, nếu Bên vay không trả nợ thì Bên cho vay có quyền khởi kiện Bên vay ra Tòa án để buộc họ phải trả tiền. Như vậy có thể thấy, pháp luật không quy định về mức tiền để khởi kiện, mà chỉ cần có yêu cầu của Bên khởi kiện (tức ngân hàng) theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật thì Bên vay sẽ bị khởi...
Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ đâu?
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích đưa ra đáp án cho câu hỏi: Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ...
Bảo lãnh viện phí là hình thức mà công ty bảo hiểm sẽ chi trả một phần hoặc tất cả chi phí y tế cho bệnh nhân tại bệnh viện, thường là chi phí khám và điều trị. Về chi tiết các danh mục khám, điều trị được chi trả, công ty bảo hiểm sẽ quy định chi tiết khi người bệnh tham gia bảo...
Người thừa kế là người được hưởng di sản mà người chết để lại theo di chúc hoặc theo quy định của pháp...
Hợp đồng điện tử là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Đặc điểm này của hợp đồng điện tử cũng tương tự như các loại đồng khác, điều quan trọng là hợp đồng chỉ hình thành nếu các bên giao kết đạt được sự thỏa thuận rõ ràng, cụ thể về quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trong đó sự thống nhất ý chí giữa...
Xem thêm


























