Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư Vấn Luật Thuế – Lệ Phí – Hóa đơn Thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 2024
  • Thứ năm, 28/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5967 Lượt xem

Thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 2024

Người nộp thuế có quyền đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nhưng phải nằm trong thời hạn mà luật thuế thu nhập cá nhân quy định, quá thời hạn đó, người nộp thuế sẽ không được tính giảm trừ cho năm tính thuế đó.

 Hiện nay, nói về giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thì hầu như ai cũng biết nhưng không phải ai cũng biết được về thời gian tính giảm trừ gia cảnh đó. Trong bài viết này, Luật Hoàng Phi sẽ giúp Quý độc giả hiểu rõ hơn về quy định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong bài viết dưới đây.

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Thời gian giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT – BTC thì thời gian giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được xác định kể từ thời điểm:

– Người nộp thuế đã đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc;

– Người nộp thuế được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm tính thuế kể từ khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế;

– Người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc với cơ quan thuế;

– Người nộp thuế không được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cho năm tính thuế nếu quá thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định (31/3 của năm liền kề khi tự đăng ký, trước 10 ngày so với ngày cuối cùng của thời hạn quyết toán khi ủy quyền cho cơ quan, tổ chức quyết toán, 31/12 của năm tính thuế đó khi đăng ký giảm trừ cho các đối tượng khác theo quy định);

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần vào người nộp thuế trong năm tính thuế. Nếu nhiều người nộp thuế có chung một người phụ thuộc có trách nhiệm nuôi dưỡng thì các người nộp thuế phải thỏa thuận với nhau để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một người.

>>> Thảm khảo: Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc

Các cá nhân được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế phải đáp ứng được điều kiện như sau:

– Đối với người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện là người bị khuyết tật và không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng bình quân không vượt quá 1.000.000 đồng/ tháng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động thì phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không vượt quá 1.000.000 đồng/ tháng.

Đối trường hợp người phụ thuộc là con của người nộp thuế thì không áp dụng mức thu nhập bình quân tháng trừ trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên đang theo học tại các bậc học phải có thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng/ tháng.

Việc xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định của pháp luật rất quan trọng đối với các đối tượng là người phụ thuộc và người nộp thuế.

Do đó, người nộp thuế cần nắm được các căn cứ tính thời gian nêu trên để chuẩn bị việc đăng ký kịp thời, đúng thời điểm theo quy định để được cơ quan thuế tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và đảm bảo được quyền lợi của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

– Mức giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

– Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức trên được áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020.

Trước đó, theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, mức giảm trừ gia cảnh như sau:

– Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

– Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng.

Mẫu đăng ký giảm trừ gia cảnh 2024

Từ ngày 17 tháng 01 năm 2021, mẫu đăng ký giảm trừ gia cảnh được thực hiện theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.

Trong đó:

– Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

– Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng, trong hồ sơ bao gồm Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Quý vị có thể tham khảo mẫu chúng tôi cung cấp tại phần Tải sau:

Tải (Download) mẫu đăng ký giảm trừ gia cảnh 2024

Hy vọng với bài chia sẻ này, Quý độc giả đã nắm được quy định của pháp luật về thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, Quý độc giả có thể liên hệ qua tổng đài tư vấn của công ty Luật Hoàng Phi 1900.6557 để luật sư, chuyên viên của chúng tôi trợ giúp và giải đáp thắc mắc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm thuế môn bài?

Doanh nghiệp có thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức thu thuế môn bài là vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính thuế môn...

Chuyển nhượng cổ phần có phải xuất hóa đơn không?

Từ quy định trên thấy được rằng khi doanh nghiệp thực hiện việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc xuất hóa đơn GTGT. Do đó chuyển nhượng cổ phấn vẫn phải xuất hóa đơn theo quy...

Bài viết được tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm trí tuệ nhân tạo là sản phẩm của các thuật toán có khả năng tạo ra các tác phẩm hình ảnh, âm thanh hoặc văn học… một cách tự...

Nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần ở đâu?

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ thực hiện khai thuế tại cơ quan quản lý công ty phát hành cổ phần, tùy từng trường hợp cụ thể việc chậm nộp tờ khai thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn sẽ bị xử phạt theo quy...

Bố chuyển nhượng cổ phần cho con thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi