Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư Vấn Luật Thuế – Lệ Phí – Hóa đơn Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy Định Giảm Trừ Gia Cảnh?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7414 Lượt xem

Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy Định Giảm Trừ Gia Cảnh?

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Trên thực tế không phải chủ thể nào thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân cũng hiểu rõ giảm trừ gia cảnh là gì.

Trong những ngày gần đây, rất nhiều chủ thể có thắc mắc về quy định điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh. Vậy giảm trừ gia cảnh là gì, có vai trò gì trong đời sống mà nhận được sự quan tâm đông đảo của mọi người như thế. Trong bài viết này chúng tôi sẽ chia sẻ các thông tin pháp lý nhằm giải đáp những thắc mắc trên của Quý vị.

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Trước hết cần hiểu cơ bản về định nghĩa giảm trừ gia cảnh là gì. Giảm trừ gia cảnh được định nghĩa trong tinh thần của Luật thuế thu nhập cá nhân. Nhằm vào những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nhất định so với mặt bằng chung của xã hội, Nhà nước đã quy định gia cảnh khi thuộc một số trường hợp nhất định.

Giảm trừ gia cảnh sẽ áp dụng giảm trừ cho hai đối tượng:

– Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người chịu thuế thu nhập cá nhân;

– Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào người nộp thuế..

Ý nghĩa giảm trừ gia cảnh?

Việc ghi nhận quyền được giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế thuế thu nhập cá nhân là phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo công bằng cho đối tượng nộp thuế.

Vậy ý nghĩa cụ thể của giảm trừ gia cảnh là gì? Trên thực tế, giảm trừ gia cảnh sẽ có hai ý nghĩa 2 khía cạnh chính sau:

– Về mặt đạo đức xã hội;

– Về mặt kinh tế.

Về mặt đạo đức xã hội, giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa rất quan trọng. Tạo điều kiện cho người chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện các nghĩa vụ vật chất mang tính chất đạo đức đối với những người thân thuộc trong gia đình. Từ đó củng cố tình đoàn kế, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau.

Việc tôn trọng các nghĩa vụ vật chất đối với những thành viên trong gia đình, người thân thích là một trong những nét truyền thống văn hóa của các quốc gia phương Đông. Chính vì thế việc quy định này nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của nhà nước.

Về kinh tế, giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân chịu thuế là việc loại khỏi thu nhập tính thuế. Đây là biện pháp nhằm tái tạo sức lao động của người chịu thuế thu nhập cá nhân. Tạo điều kiện cho người lao động có năng suất cao hơn hoặc chí ít không thấp hơn mức trước đó.

Mức giảm trừ gia cảnh?

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì bắt đầu từ ngày 01/07/2020 sẽ có sự điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:

– Trước ngày 01/07/2020 thì mức giảm trừ được xác định là:

+ Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 09 triệu đồng/tháng hoặc 108 triệu đồng/năm.

+ Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

– Từ ngày 01/07/2020 mức điều chỉnh giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:

+ Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng hoặc 132 triệu đồng/năm.

+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Khi kê khai thuế và tạm nộp thuế thu nhập cá nhân từ tháng 7 năm 2020 hoặc từ quý 3 năm 2020  thì áp dụng mức giảm trừ mới như trên.

Quy định tính giảm trừ gia cảnh

Theo quy định của pháp luật, giảm trừ gia cảnh được tính như sau:

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân:

–  Người nộp thuế có nhiều nguồn tiền kinh doanh, tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

– Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân:

Người phụ thuộc phải đăng ký giảm trừ với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế.

+Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan nhà nước cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ lúc đăng ký.

+ Trong trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế được thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ một lần cho một người trong một năm tính thuế. Nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì cần phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh.

>>>>>> Tham khảo: Thủ tục Đăng ký giảm trừ gia cảnh

Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những ai?

Người phụ thuộc giảm trừ cảnh là gì, và gồm những ai? Theo quy định của pháp luật người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm những đối tượng sau:

– Con: con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú của vợ hoặc chồng;… phụ thuộc vào các trường hợp cụ thể:

+ Con dưới 18 tuổi tính đủ tháng;

+ Con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;

+ Con đang theo học tại nước ngoài hoặc Việt Nam tại các bậc đại học, cao đẳng,… không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm có các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

–  Vợ hoặc chồng của người nộp thuế thu nhập cá nhân; đáp ứng các điều kiện theo quy định;

– Cha đẻ, mẹ đẻ; mẹ vợ, cha vợ; cha chồng, mẹ chồng; cha dượng; mẹ kế; cha nuôi; mẹ nuôi hợp pháp;

– Các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng như: anh ruột, chị ruột, ông nội, bà nội, bà ngoại,…

–  Và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

Hi vọng với những chia sẻ trên, Quý vị có thể hiểu giảm trừ gia cảnh là gì, nếu có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này xin vui lòng liên hệ tới chúng tôi theo thông tin sau:

– Hotline tư vấn: 1900 6557

– Email: lienhe@luathoangphi.vn.

>>>>> Hồ sơ giảm trừ gia cảnh

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm thuế môn bài?

Doanh nghiệp có thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức thu thuế môn bài là vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính thuế môn...

Chuyển nhượng cổ phần có phải xuất hóa đơn không?

Từ quy định trên thấy được rằng khi doanh nghiệp thực hiện việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc xuất hóa đơn GTGT. Do đó chuyển nhượng cổ phấn vẫn phải xuất hóa đơn theo quy...

Bài viết được tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm trí tuệ nhân tạo là sản phẩm của các thuật toán có khả năng tạo ra các tác phẩm hình ảnh, âm thanh hoặc văn học… một cách tự...

Nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần ở đâu?

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ thực hiện khai thuế tại cơ quan quản lý công ty phát hành cổ phần, tùy từng trường hợp cụ thể việc chậm nộp tờ khai thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn sẽ bị xử phạt theo quy...

Bố chuyển nhượng cổ phần cho con thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi