Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2204 Lượt xem

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất

Tôi được chị gái tặng một ngôi nhà trị giá 4 tỷ đồng ở quê. Vì lý do công việc, tôi dự định bán ngôi nhà đó để mua một căn hộ ở Hà Nội . Vậy sau khi tôi mua căn hộ mới thì đó có phải tài sản riêng của tôi nữa không?

Câu hỏi:

Tôi đã lập gia đình cách đây 2 năm, chúng tôi đều đang có công việc ổn định ở Thủ đô Hà Nội và cũng có ý định định cư ở trên này. Tôi được chị gái tặng một ngôi nhà ở quê trị giá 4 tỷ đồng, tôi dự định bán căn nhà ở quê mà chị gái tặng để mua một căn hộ chung cư để không phải vất vả đi thuê nhà như bây giờ. Tôi đang đắn đo không biết sau khi tôi mua căn hộ mới tại Hà Nội đứng tên tôi thì đó có còn là tài sản riêng của tôi nữa không hay là khối tài sản chung của vợ chồng?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn về tài sản chung vợ chồng Luật Hoàng Phi xin được giải đáp như sau:

Tài sản riêng của vợ, chồng quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình về tài sản riêng của vợ chồng:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Ngôi nhà mà chị bạn tặng cho bạn chính là tài sản riêng của bạn, bạn có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với ngôi nhà đó theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tài sản chung vợ chồng quy định như nào?

Tuy nhiên, khi bạn bán ngôi nhà đó để mua căn chung cư khác thì đó lại là tài sản chung của vợ chồng theo như quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng là:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là: Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình; Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, căn chung cư là tài sản do bạn tạo ra trong thời kỳ hôn nhân thì cũng là tài sản chung vợ chồng cho dù bạn là người đứng tên, trong trường hợp này nếu chồng bạn đồng ý ký tên vào văn bản thỏa thuận xác nhận đó là tài sản riêng của bạn thì bạn chính là chủ sở hữu tài sản này mà không phải tài sản chung của vợ chồng

Đánh giá bài viết:
1.7/5 - (30 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thuận tình ly hôn có cần phải hòa giải tại Tòa án không?

Việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân...

Vợ chồng đã thuận tình ly hôn được ủy quyền cho luật sư thay mặt ra tòa không?

Ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng. Vì vậy dù vợ chồng thuận tình ly hôn, thì quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn hai vợ chồng cũng phải cùng có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải mà không được ủy quyền cho luật sư của...

Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hợp đồng hôn nhân là các thỏa thuận liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, bao gồm việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như việc đảm bảo cấp dưỡng và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con...

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không?

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau...

Chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không?

Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi