• Thứ năm, 09/05/2024 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 1690 Lượt xem

Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Hiện nay nhu cầu xây dựng các công trình diễn ra ngày càng nhiều, tuy nhiên sự hiểu biết của người dân về vấn đề xin cấp giấy phép xây dựng công trình còn khá hạn chế.

Vậy qua nội dung bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu về Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Quy định về thẩm quyền cấp giây phép xây dựng

Căn cứ vào Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:

Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Như vậy, xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

Hiện nay, để xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thì cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị hồ sơ gồm có các giấy tờ theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.

– Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:

+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;

+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.

Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng

Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sẽ nộp 1 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ nêu trên đến UBND cấp huyện nơi chuẩn bị xây dựng;

Bước 2: Bộ phân tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ thì xác nhận bằng giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ yêu cầu, nếu thiếu giấy tờ thì sẽ hướng dẫn người dân bổ sung thêm.

Trường hợp cần phải xem xét thêm thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, trong đó ghi nhận rõ lý do và đồng thời báo cáo đến cơ quan cấp trên để kịp thời xem xét, giải quyết.

Bước 3: Đến thời hạn được ghi nhận trên giấy hẹn thì người có yêu cầu sẽ đến nhận kết quả và nộp lệ phí theo yêu cầu của pháp luật.

Người sử dụng đất sẽ nhận giấy phép xây dựng kèm hồ sơ thiết kế có dấu đỏ xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản từ chối cấp giấy phép xây dựng trong đó ghi nhận rõ lý do từ chối.

Thời gian giải quyết hồ sơ cấp giấy phép xây dựng

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.

Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ trực tiếp.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất áp dụng thời hiệu theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 là thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm...

Bao gồm nhưng không giới hạn được hiểu là gì?

Bao gồm nhưng không giới hạn là một thuật ngữ rất phổ biến trong hợp đồng để đảm bảo cho trường hợp không thể dự liệu hết được, hạn chế những rủi ro về pháp...

Pháp luật không những quy định về quyền của công dân mà còn quy định rõ

Hiến pháp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, thuế, đất đai, giáo dục,... cụ thể hóa nội dung, cách thức thực hiện các quyền của công dân trong từng lĩnh vực cụ...

Xử lý trường hợp bên bảo lãnh chết

Mẹ tôi bảo lãnh cho dì tôi vay tiền. Mẹ tôi đã chết nhưng dì tôi không chịu trả tiền vay. Xin hỏi làm thế nào để gia đình tôi lấy lại được tài sản bảo...

Cha mẹ có quyền kiểm soát điện thoại của con không?

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy...

Xem thêm