• Thứ năm, 16/11/2023 |
  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ |
  • 832 Lượt xem

Tên thương mại có chuyển nhượng được không?

Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

Tên thương mại là gì?

Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2007 quy định: Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Tên thương mại có các đặc điểm như sau:

– Tên thương mại phải là tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa.

– Tên thương mại bao gồm hai phần: Phần mô tả và phần phân biệt.

Phần mô tả là một tập hợp các từ có nghĩa mô tả tóm tắt loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh.

Phần phân biệt là tập hợp các chữ cái phát âm được, có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa. Phần mô tả không có khả năng tạo nên tính phân biệt cho tên thương mại (hai doanh nghiệp có tên thương mại khác nhau có thể có phần mô tả giống nhau).

Ví dụ: Với tên Công ty TNHH xây dựng Thành An. Phần mô tả là “Công ty TNHH xây dựng”, phần phân biệt là “Thành An”, phân biệt với “Công ty TNHH xây dựng Trung Thành”. “Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam” không có khả năng phân biệt (Tổng công ty – mô tả loại hình công ty; Bưu chính viễn thông- lĩnh vực hoạt động; Việt Nam – không có khả năng phân biệt). Vì vậy phải thêm dấu hiệu khác là “VNPT” là tên giao dịch.

Lưu ý: Tên thương mại thường là tên doanh nghiệp.

Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại

Thứ nhất, tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;

– Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;

– Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

Thứ hai, Không thuộc đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại sau: Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh.

Tên thương mại có chuyển nhượng được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:

– Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.

– Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.

– Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

– Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về nguồn gốc, đặc tính của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.

– Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

Đồng thời, Căn cứ Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:

– Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho cá nhân, tổ chức khác.

Theo quy định của pháp luật thì việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ thì Quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Căn cứ theo quy định Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ thì nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.

– Căn cứ chuyển nhượng.

– Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.

– Giá chuyển nhượng.

Căn cứ theo quy định nêu trên thì tên thương mại chỉ được chuyển nhượng khi doanh nghiệp tiến hành việc chuyển nhượng tên thương mại cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ hoạt động kinh doanh và cơ sở kinh doanh dưới tên thương mại này, do đó quý bạn đọc, doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoạt động kinh doanh và cơ sở kinh doanh dưới tên thương mại.

Bên cạnh đó,  Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 142 Luật Sở hữu trí tuệ về hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hưu công nghiệp thì tên thương mại sẽ không được chuyển giao. Đồng thời, chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được hiểu là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép các cá nhân, tổ chức khác được phép sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của chủ sở hữu đối tượng này;

Hình thức chuyển giao quyền sử dụng hay còn gọi là Li-xăng, theo đó bên nhận chuyển giao bên nhận li-xăng trong phạm vi bên chủ sở hữu bên chuyển giao cho phép không có quyền sở hữu mà chỉ được phép sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp này; Bên chuyển giao được gọi là bên cấp li-xăng vẫn có quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp;

Như vậy, theo quy định nêu trên cho thấy tên thương mại không được chuyển giao, doanh nghiệp chỉ được chuyển nhượng tên thương mại khi chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Tên thương mại có chuyển nhượng được không?. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Quyền tài sản của tác giả đối với việc nhận nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật?

Nhuận bút, thù lao được trả trên cơ sở thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm và tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp tác phẩm do Nhà nước đặt hàng, đấu thầu thì nhuận bút, thù lao được trả theo hợp đồng đặt hàng, đấu...

Quyền của tác giả, quyền của chủ sở hữu tác phẩm

Quyền tác giả bao gồm hai loại quyền hợp thành đó là quyền tài sản và quyển nhân thân của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra. Căn cứ vào thời điểm tác phẩm được tác giả sáng tạo ra dưới hình thức vật chất nhất định, quyền tác giả đã phát sinh. Sự biểu hiện của quyền nhân thân được hình thành vào thời điểm tác phẩm được sáng tạo ra và theo đó quyền tài sản...

Bản Quyền Là Gì? Bản Quyền Tiếng Anh Là Gì?

Bản quyền là quyền của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tác và được pháp luật bảo vệ, bản quyền tiếng anh là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây của chúng tôi...

Tác giả là gì? Tác giả còn được gọi là gì?

Tác giả là chủ thể trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học, tác giả có các quyền nhân thân và tài sản theo pháp luật sở hữu trí tuệ ghi...

Quyền của Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích?

Quyền của Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích bao gồm những quyền gì? Tham khảo bài viết dưới đây để có ngay câu trả...

Xem thêm