Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm như thế nào?
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Đồng phạm là gì?
Theo khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
Trong đó, người đồng phạm bao gồm:
– Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
– Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
– Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
– Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
Ngoài ra, người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
(Khoản 3, 4 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))
Quy định về Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm được quy định tại Điều 58 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Tư vấn về Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Điều luật quy định nội dung bổ sung cho việc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm. Theo đó, quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm vừa tuân thủ các quy định chung về quyết định hình phạt (Điều 50 BLHS) vừa phải tuân theo quy định bổ sung cho trường hợp phạm tội này (Điều 58 BLHS).
Khi quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, Tòa án phải tuân theo quy định chung về căn cứ quyết định hình phạt được quy định tại Điều 50 BLHS. Nhưng khi áp dụng những quy định này, Tòa án cần chú ý những điểm sau:
– Đối với căn cứ thứ nhất (các quy định của BLHS):
Khung hình phạt được áp dụng là khung hình phạt được quy định cho tội phạm mà những người đồng phạm đã cùng thực hiện. Các quy định khác của BLHS đối với tội phạm cùng được thực hiện đó cũng được áp dụng chung cho những người đồng phạm.
– Đối với căn cứ thứ hai (tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi):
Trong trường hợp đồng phạm, căn cứ này phải được hiểu là sự thống nhất giữa tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm được cùng thực hiện với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi của từng người đồng phạm. Tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm được cùng thực hiện được xác định trên cơ sở các tình tiết thuộc mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm đó, còn tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi của từng người đồng phạm được xác định trên cơ sở hành vi đã thực hiện của họ (hành vi đóng góp vào việc cùng thực hiện tội phạm và hành vi vượt quá).
– Đối với căn cứ thứ ba (nhân thân người phạm tội):
Đặc điểm nhân thân của mỗi người đồng phạm được xem xét cho chính người có đặc điểm đó khi quyết định hình phạt, không thể lấy đặc điểm nhân thân của người đồng phạm cụ thể để áp đặt cho tất cả những người đồng phạm.
– Đối với căn cứ thứ tư (các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự):
Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự liên quan đến tội phạm được cùng thực hiện thì được xem xét cho tất cả người đồng phạm khi quyết định hình phạt. Những người đồng phạm cùng phải chịu trách nhiệm về những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự này nếu họ đều biết.
Mặt khác, họ cùng được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của vụ án cũng như cùng được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nếu họ cũng có chung tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như cùng tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả của tội phạm…
Khi quyết định hình phạt cho những người đồng phạm, ngoài việc áp dụng các quy định chung nêu trên, Tòa án còn phải tuân theo quy định bổ sung được quy định tại điều luật này. Đây thực chất là quy định bổ sung cho căn cứ quyết định hình phạt thứ hai và thứ tư. Cụ thể:
– Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia của từng người đồng phạm vì tính chất của đồng phạm có ảnh hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm được cùng thực hiện, còn tính chất và mức độ tham gia của mỗi người đồng phạm là yếu tố ảnh hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi của mỗi người đồng phạm.
Tính chất tham gia được quyết định bởi vai trò của người đồng phạm, tác động của họ đến hoạt động chung của vụ đồng phạm. Thông thường, người tổ chức và người xúi giục có vai trò nguy hiểm hơn cả hoặc có trường hợp người thực hành cũng bị coi là có vai trò nguy hiểm nếu đã có những hoạt động đắc lực.
Mức độ tham gia chỉ sự đóng góp thực tế của những người đồng phạm vào việc gây ra tội phạm cũng như hậu quả của tội phạm.
– Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào thì chỉ áp dụng đối với người đó. Đó là những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội như tái phạm nguy hiểm, là người dưới 18 tuổi phạm tội… hoặc là những tình tiết khác liên quan đến cá nhân từng người đồng phạm như phạm tội với động cơ đê hèn hay phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra…
Các quy định bổ sung trên đây là những biểu hiện cụ thể của các nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Cho vay nặng lãi 3 nghìn đồng, 5 nghìn đồng một ngày 1 triệu có bị phạm tội?
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác....
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng bị phạt tù bao nhiêu năm?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm có hai hành vi là lừa dối và hành vi chiếm đoạt. Hai hành vi này đều có quan hệ mật thiết với nhau. Hành vi lừa dối được xem là điều kiện tiên quyết để hành vi chiếm đoạt xảy ra, hành vi chiếm đoạt chính là kết quả, mục đích cuối cùng của hành vi lừa...
Có được báo công an khi chuyển nhầm tiền cho người khác?
Trước khi làm các thủ tục trình báo công an về việc chuyển nhầm tiền thì người chuyển khoản nhầm cần liên hệ đến ngân hàng để yêu cầu hỗ trợ nhằm thu hồi số tiền đã chuyển khoản...
Mua bán thông tin cá nhân của người khác phạm tội gì?
Thông tin cá nhân: là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất nội dung trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ...
Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như thế nào?
Khoản 1 của Điều 103 BLHS quy định, việc quyết định hình phạt cho trường hợp phạm nhiều tội mà chủ thể thực hiện là người dưới 18 tuổi phải tuân thủ quy định...
Xem thêm


























