Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Có được báo công an khi chuyển nhầm tiền cho người khác?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2929 Lượt xem

Có được báo công an khi chuyển nhầm tiền cho người khác?

Trước khi làm các thủ tục trình báo công an về việc chuyển nhầm tiền thì người chuyển khoản nhầm cần liên hệ đến ngân hàng để yêu cầu hỗ trợ nhằm thu hồi số tiền đã chuyển khoản nhầm.

Việc chuyển tiền nhầm xảy ra rất phổ biến hiện nay khi nhập sai thông tin số tài khoản. Theo đó khi chuyển nhầm tiền cho người khác nhiều người thường băn khoăn là Có được báo công an khi chuyển nhầm tiền cho người khác?

Chuyển nhầm tiền cho người khác có lấy lại được không?

Trước khi tìm hiểu về Có được báo công an khi chuyển nhầm tiền cho người khác? thì cần phải biết được là có lấy lại được tiền khi chuyển nhầm cho người khác không?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định như sau:

Điều 32. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên

4. Điều chỉnh các sai sót khác

Đối với Lệnh thanh toán sai ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, loại đồng tiền, đơn vị phục vụ Người nhận lệnh không phải là đơn vị nhận lệnh và không phải là thành viên gián tiếp thuộc đơn vị nhận lệnh, xử lý như sau:

a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;

b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

Theo quy định trên thì khi chuyển nhầm tài khoản, bạn hoàn toàn lấy lại được số tiền đã chuyển nhầm và cần thực hiện theo các bước sau đây:

– Liên hệ ngay với ngân hàng và báo về sự cố này sau đó đến trực tiếp chi nhánh ngân hàng hoặc phòng giao dịch ngân hàng mình đang sử dụng để làm giấy đề nghị ngân hàng hỗ trợ xử lý giao dịch chuyển nhầm.

– Cung cấp đầy đủ các thông tin giao dịch, các giấy tờ như căn cước công dân, thẻ ngân hàng, hóa đơn chuyển tiền,… để ngân hàng rà soát giao dịch.

– Sau đó giao dịch viên sẽ tiến hành tra cứu và xác minh lại lịch sử giao dịch của khách hàng. Nếu đúng là chuyển nhầm, ngân hàng sẽ chủ động liên hệ lại với chủ tài khoản nhận tiền và yêu cầu trả lại số tiền đã được chuyển đó cho người gửi.

Trong trường hợp số tiền gửi nhầm đã bị chủ tài khoản rút ra và tiêu hết thì ngân hàng sẽ yêu cầu chủ tài khoản này phải trả lại. Nếu như chủ tài khoản nhận tiền gửi nhầm nhất quyết không trả lại thì ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng để tiến hành thủ tục khởi kiện.

Có được báo công an khi chuyển nhầm tiền cho người khác?

Việc chuyển nhầm tiền là xuất phát lỗi từ phía người chuyển do vậy cần phải giữ thái độ bình tĩnh, từ tốn, phối hợp với ngân hàng để bên ngân hàng có thể hỗ trợ theo cách tốt nhất. Có được báo công an khi chuyển nhầm tiền cho người khác?

– Trước khi làm các thủ tục trình báo công an về việc chuyển nhầm tiền thì người chuyển khoản nhầm cần liên hệ đến ngân hàng để yêu cầu hỗ trợ nhằm thu hồi số tiền đã chuyển khoản nhầm.

– Sau khi ngân hàng đã thông báo cho chủ tài khoản thụ hưởng về việc chuyển tiền nhầm nhưng người đó cố tình không trả mà không có lý do chính đáng thì lúc này bạn có thể trình báo đến cơ quan công an để được hỗ trợ.

– Khi người thừa hưởng cố tình không trả số tiền mà bạn đã chuyển nhầm thì có dấu hiệu cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại điều 176 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

– Nếu người thừa hưởng cố tính không trả và đã rút tiền ra khỏi tài khoản thì đã có dấu hiệu của tội phạm hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 177 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Trường hợp trình báo công an sẽ phải xuất trình bằng chứng, chứng cứ về việc chuyển nhầm tiền như sau:

+ Biên lai chuyển tiền nhầm, nếu chuyển khoản online quan Internet Banking thì hãy chụp ảnh màn hình lại và cung cấp cho cơ quan công an.

+ Biên bản của ngân hàng đã thông báo nhưng chủ tài khoản thừa hưởng không hoàn trả. Khi ngân hàng thông báo đến chủ tài khoản thừa hưởng nhưng họ không hoàn trả số tiền mà bạn đã chuyển khoản nhầm đó thì bạn cũng có thể yêu cầu ngân hàng ra một biên bản và chủ tài khoản thừa hưởng không không trả.

Làm sao khi chuyển nhầm tiền cho người khác?

Ngoài việc Có được báo công an khi chuyển nhầm tiền cho người khác? thì một vấn đề cũng rất được quan tâm đó là phải làm gì để lấy lại tiền khi chuyển nhầm tiền cho người khác.

Chuyển tiền nhầm tài khoản có lấy lại được không là câu hỏi mà bất cứ khi nào bạn rơi vào những trường hợp chuyển tiền sai tài khoản như trên đều mong muốn được giải đáp và phải làm cách nào để lấy lại tiền.

– Khi chuyển nhầm tiền cho người khác trước tiên cần chụp lại màn hình trạng thái giao dịch thành công và đến chi nhánh ngân hàng gần nhất để thông báo về sự cố này.

– Trình bày với nhân viên về việc chuyển nhầm tài khoản cho người khác.

– Điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn ngân hàng cung cấp theo hướng dẫn của nhân viên ngân hàng.

– Khi xác nhận chính xác thông tin, ngân hàng sẽ liên hệ với người nhận và yêu cầu trả lại tiền.

Lưu ý sau khi chuyển tiền nhầm tài khoản ngân hàng, bạn nên liên hệ ngay lập tức với ngân hàng để xác minh việc giao dịch nhầm lẫn. Phía ngân hàng sẽ rà soát và kiểm tra lại giao dịch đã phát sinh trên.

Nếu xác nhận được giao dịch của bạn là nhầm lẫn, ngân hàng sẽ liên hệ với đại diện chi nhánh quản lý tài khoản mà bạn đã chuyển tiền nhầm và yêu cầu họ hoàn lại.
Nếu tài khoản thụ hưởng mà bạn đã chuyển nhầm còn đủ số dư khả dụng thì tiền sẽ được hoàn trả lại vào tài khoản của bạn. Trường hợp người được thụ hưởng đã rút hết tiền và cố ý không hoàn trả hoặc không còn khả năng hoàn trả thì phía ngân hàng buộc phải liên hệ với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để thu hồi lại số tiền.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Có được báo công an khi chuyển nhầm tiền cho người khác? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin cần thiết.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi