Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm như thế nào?
  • Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 418 Lượt xem

Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm như thế nào?

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Đồng phạm là gì?

Theo khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Trong đó, người đồng phạm bao gồm: 

– Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

– Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

– Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

– Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Ngoài ra, người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

(Khoản 3, 4 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))

Quy định về Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm 

Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm được quy định tại Điều 58 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. 

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó. 

Tư vấn về Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm 

Điều luật quy định nội dung bổ sung cho việc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm. Theo đó, quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm vừa tuân thủ các quy định chung về quyết định hình phạt (Điều 50 BLHS) vừa phải tuân theo quy định bổ sung cho trường hợp phạm tội này (Điều 58 BLHS). 

Khi quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, Tòa án phải tuân theo quy định chung về căn cứ quyết định hình phạt được quy định tại Điều 50 BLHS. Nhưng khi áp dụng những quy định này, Tòa án cần chú ý những điểm sau: 

– Đối với căn cứ thứ nhất (các quy định của BLHS): 

Khung hình phạt được áp dụng là khung hình phạt được quy định cho tội phạm mà những người đồng phạm đã cùng thực hiện. Các quy định khác của BLHS đối với tội phạm cùng được thực hiện đó cũng được áp dụng chung cho những người đồng phạm. 

– Đối với căn cứ thứ hai (tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi): 

Trong trường hợp đồng phạm, căn cứ này phải được hiểu là sự thống nhất giữa tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm được cùng thực hiện với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi của từng người đồng phạm. Tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm được cùng thực hiện được xác định trên cơ sở các tình tiết thuộc mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm đó, còn tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi của từng người đồng phạm được xác định trên cơ sở hành vi đã thực hiện của họ (hành vi đóng góp vào việc cùng thực hiện tội phạm và hành vi vượt quá). 

– Đối với căn cứ thứ ba (nhân thân người phạm tội): 

Đặc điểm nhân thân của mỗi người đồng phạm được xem xét cho chính người có đặc điểm đó khi quyết định hình phạt, không thể lấy đặc điểm nhân thân của người đồng phạm cụ thể để áp đặt cho tất cả những người đồng phạm. 

– Đối với căn cứ thứ tư (các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự): 

Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự liên quan đến tội phạm được cùng thực hiện thì được xem xét cho tất cả người đồng phạm khi quyết định hình phạt. Những người đồng phạm cùng phải chịu trách nhiệm về những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự này nếu họ đều biết.

Mặt khác, họ cùng được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của vụ án cũng như cùng được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nếu họ cũng có chung tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như cùng tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả của tội phạm… 

Khi quyết định hình phạt cho những người đồng phạm, ngoài việc áp dụng các quy định chung nêu trên, Tòa án còn phải tuân theo quy định bổ sung được quy định tại điều luật này. Đây thực chất là quy định bổ sung cho căn cứ quyết định hình phạt thứ hai và thứ tư. Cụ thể: 

– Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia của từng người đồng phạm vì tính chất của đồng phạm có ảnh hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm được cùng thực hiện, còn tính chất và mức độ tham gia của mỗi người đồng phạm là yếu tố ảnh hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi của mỗi người đồng phạm. 

Tính chất tham gia được quyết định bởi vai trò của người đồng phạm, tác động của họ đến hoạt động chung của vụ đồng phạm. Thông thường, người tổ chức và người xúi giục có vai trò nguy hiểm hơn cả hoặc có trường hợp người thực hành cũng bị coi là có vai trò nguy hiểm nếu đã có những hoạt động đắc lực. 

Mức độ tham gia chỉ sự đóng góp thực tế của những người đồng phạm vào việc gây ra tội phạm cũng như hậu quả của tội phạm. 

– Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào thì chỉ áp dụng đối với người đó. Đó là những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội như tái phạm nguy hiểm, là người dưới 18 tuổi phạm tội… hoặc là những tình tiết khác liên quan đến cá nhân từng người đồng phạm như phạm tội với động cơ đê hèn hay phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra… 

Các quy định bổ sung trên đây là những biểu hiện cụ thể của các nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm. 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi