Quy định của pháp luật về giao tài sản bảo đảm để xử lý
Thưa Luật sư, tôi đang giữ tài sản bảo đảm mà anh A là bên nhận tài sản bảo đảm đó. Vậy tôi có phải giao tài sản đó cho A hay không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi đang giữ tài sản bảo đảm mà anh A là bên nhận tài sản bảo đảm đó. Vậy tôi có phải giao tài sản đó cho A hay không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
Điều 301 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao tài sản bảo đảm để xử lý:
Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác
Phân tích:

QUY ĐỊNH VỀ GIAO TÀI SẢN BẢO ĐẢM ĐỂ XỬ LÝ
So với Bộ luật dân sự 2005, quy định về “Giao tài sản bảo đảm để xử lý” là một điểm mới của Bộ luật dân sự 2015. Việc ghi nhận quy định này để khẳng định lại một lần nữa nghĩa vụ của người đang thực tế giữ tài sản. Mục đích nhằm tuyệt đối hóa quyền và lợi ích của bên nhận bảo đảm khi áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, nếu bên có nghĩa vụ đang là người giữ tài sản bảo đảm phải thực hiện việc chuyển giao cho bên nhận bảo đảm để xử lý. Nếu chủ thể khác đang giữ tài sản bảo đảm thì người này cũng phải chuyển giao cho bên nhận bảo đảm để xử lý. Ví dụ, người đang thuê tài sản thế chấp, người đang cầm giữ tài sản bảo đảm… Cụ thể việc giao tài sản bảo đảm sẽ xuất hiện khi:
– Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của luật.
– Trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc luật có quy định.
Khi bên đang giữ tài sản không giao thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy đinh khác. Quy định này nhằm ngăn chặn bên nhận bảo đảm dùng các biện pháp cưỡng ép để thu hồi tài sản. Cho nên khi bên bảo đảm hoặc người thứ ba không giao tài sản bảo đảm thì bên nhận bảo đảm không được dùng các biện pháp có tính chất cưỡng ép giao tài sản mà phải yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Phân tích điều 52 Bộ Luật Hình Sự
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là những yếu tố làm thay đổi mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội theo hướng nặng...
Nguyên tắc bầu cử là điều kiện được quy định bởi luật bầu cử của mỗi quốc gia, việc thực hiện và tuân thủ quy định này trong quá trình bầu cử quyết định tính hợp pháp của cuộc bầu...
Hệ số lương công an 2025 mới nhất
Hệ số lương của công an nhân dân hiện nay sẽ căn cứ theo nghị định 204/2004/NĐ-CP, theo đó để tính được mức lương của công an thì trước tiên cần phải xác định được những vấn đề: cấp bậc người đó đang giữ là gì, từ đó xác định được hệ số lương, xác định phụ cấp quân hàm và phụ cấp lãnh đạo đối với những người giữ chức vụ lãnh đạo....
Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào?
Ngày 1-1-2009 Nghị định 127/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành. Đây cũng là lần đầu tiên bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng và như vậy Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm...
Thời hạn tạm giữ có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù không?
Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày...
Xem thêm


























